Trà Vinh
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tỉnh Việt Nam |
|
Chính trị và hành chính | |
---|---|
Bí thư tỉnh ủy | Nguyễn Thái Bình |
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Thái Bình |
Chủ tịch UBND | Trần Hoàn Kim |
Địa lý | |
Tỉnh lỵ | Thị xã Trà Vinh |
Miền | Tây Nam Bộ |
Diện tích | 2.215,1 km² |
Các thị xã / huyện | 1 thị xã và 7 huyện |
Nhân khẩu | |
Số dân (2004) • Mật độ |
1.015.800 người 458,6 người/km² |
Dân tộc | Kinh, Khmer |
Mã điện thoại | 74 |
ISO 3166-2 | VN-51 |
Địa chỉ Web | [1] |
Trà Vinh là tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam.
Tỉnh lỵ là thị xã Trà Vinh, cách thành phố Hồ Chí Minh 110 km.
Mục lục |
[sửa] Địa lý
[sửa] Vị trí
Trà Vinh là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu long ; Vị trí địa lý giới hạn từ: 9o31’46’’ đến 10o04’5” vĩ độ Bắc và 105o57’16” đến 106o36’04” kinh độ ĐôngTrà Vinh là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu long ; Vị trí địa lý giới hạn từ: 9o31’46’’ đến 10o04’5” vĩ độ Bắc và 105o57’16” đến 106o36’04” kinh độ Đông.
Phía bắc Trà Vinh giáp với Bến Tre, phía nam giáp Sóc Trăng, phía tây giáp Vĩnh Long, phía đông giáp biển với chiều dài bờ biển 65 km.
[sửa] Diện tích
Trà Vinh có diện tích tự nhiên 2.215,15 km² (tương đương 221.515,03 ha) - số liệu 2003, chia ra như sau:
- Đất ở: 3.151,36 ha
- Đất nông nghiệp: 180.004,31 ha
- Đất lâm nghiệp: 6.080,20 ha
- Đất chuyên dùng: 9.936,22 ha
- Đất chưa sử dụng: 22.242,94 ha
[sửa] Địa hình
Trà Vinh nằm ở phần cuối cù lao kẹp giữa sông Tiền và sông Hậu. Địa hình chủ yếu là những khu đất bằng phẳng với độ cao phổ biến trên dưới 1m so với mặt biển. Địa hình mang tính chất vùng đồng bằng ven biển có các giồng cát, chạy liên tục theo bình vòng cung và song song với bờ biển. Càng về phía biển, các giồng này càng cao và rộng lớn.
Do sự chia cắt bởi các giồng và hệ thống trục lộ, kinh rạch chằng chịt, địa hình toàn vùng khá phức tạp. Các vùng trũng xen kẹp với các giồng cao, xu thế độ dốc chỉ thể hiện trên từng cánh đồng. Riêng phần phía nam tỉnh là vùng đất thấp, bị các giống cát hình cánh cung chia cắt thành nhiều vùng trũng cục bộ, nhiều nơi chỉ ở độ cao 0,5-0,8 m nên hàng năm thường bị ngập mặn 0,4-0,8 m trong thời gian 3-5 tháng.
[sửa] Sông ngòi
Trên địa bàn Trà Vinh có hệ thống sông chính với tổng chiều dài 578 km, trong đó có các sông lớn là sông Hậu, sông Cổ Chiên và sông Măng Thít. Các sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn Trà Vinh hợp lưu đổ ra biển chủ yếu qua hai cửa sông chính là cửa Cổ Chiên hay còn gọi là cửa Cung Hầu và cửa Định An.
[sửa] Vùng biển
Biển Trà Vinh là một trong những ngư trường lớn của Việt Nam với trữ lượng 1,2 triệu tấn hải sản các loại, cho phép đánh bắt 63 vạn tấn/ năm.
[sửa] Khí hậu
Nằm trong vùng ĐBSCL, tỉnh Trà Vinh cũng có những thuận lợi chung như: Có điều kiện ánh sáng bức xạ dồi dào, nền nhiệt độ cao và ổn định, Tuy nhiên, do đặc thù của vùng khí hậu ven biển tỉnh Trà Vinh có một số hạn chế về mặt khí tượng như: Gió chướng mạnh, bốc hơi cao, mưa ít.
Nhiệt độ trung bình toàn tỉnh là 26,6oC, biên độ nhiệt giữa tối cao: 35,8oC, nhiệt độ tối thấp: 18,5oC biên độ nhiệt giữa ngày và đêm thấp: 6,4oC. Nhìn chung nhiệt độ tương đối điều hòa và sự phân chia 4 mùa trong năm không rõ chủ yếu 2 mùa mưa, nắng.
Ẩm độ trung bình cả năm biến thiên từ 80 - 85%, biến thiên ẩm độ có xu thế biến đổi theo mùa; mùa khô đạt: 79%, mùa mưa đạt 88%.
Tổng lượng mưa từ trung bình đến thấp (1588 - 1227 mm), phân bố không ổn định và phân hóa mạnh theo thời gian và không gian. Lượng mưa giảm dần từ Bắc xuống Nam, cao nhất ở Càng Long, Trà Vinh; thấp nhất ở Cầu Ngang và Duyên Hải. Về thời gian mưa, có 90% lượng mưa năm tập trung vào mùa mưa bắt đầu tử tháng 5 đến tháng 11. Càng về phía biển, thời gian mưa càng ngắn dần tức là mùa mưa bắt đầu muộn nhưng kết thúc sớm. Huyện có số ngày mưa cao nhất là Càng Long (118 ngày), Trà Vinh (98 ngày); thấp nhất là Duyên Hải (77 ngày) và Cầu Ngang (79 ngày).
Hạn hàng năm thường xảy ra gây khó khăn cho sản xuất với số ngày không mưa liên tục từ 10 - 18 ngày. Cầu Kè, Càng Long, Trà Cú là các huyện ít bị hạn. Huyện Tiểu Cần hạn đầu vụ (tháng 6,7) là quan trọng trong khi các huyện còn lại: Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải hạn giữa vụ (tháng 7, 8) thường nghiêm trọng hơn.
[sửa] Hành chính
Hiện nay Trà Vinh có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thị xã Trà Vinh và 7 huyện với 94 xã, phường và thị trấn. Bảy huyện là:
[sửa] Dân cư
Trên địa bàn Trà Vinh có 29 dân tộc, nhưng đông nhất là người Kinh (69%) và người Khmer (Khơ Me) (29%).
Dân số Trà Vinh 973.065 người, chiếm 5,99% Đồng bằng sông Cữu Long (theo điều tra dân số năm 2000), trong đó hơn 87% sống ở khu nông thôn. Mật độ dân số 414 người/km2, tỷ lệ tăng dân số năm 2000 là 1,65.
Theo tài liệu tổng điều tra dân số 1/4/1999, trên địa bàn Trà Vinh có trên 290,9 nghìn người Khơ Me, chiếm 30,1% dân số toàn tỉnh và chiếm 27,6% số người Khmer của cả nước.
Đây là địa bàn cư trú lâu đời của cộng đồng dân tộc người Khmer có nền văn hóa dân tộc đặc trưng: Tiếng nói, chữ viết, món ăn và đặc biệt là hệ thống chùa rất đặc thù.
[sửa] Lịch sử
Tỉnh được thành lập năm 1899.
[sửa] Văn hóa
Tuy là vùng đất trẻ nhưng Trà Vinh có kho tàng văn hoá đa dạng, đặc biệt là văn hoá vật thể và phi vật thể của người Khmer. Người Khmer có chữ viết riêng, các lễ hội truyền thống như Chol chnam thmay, Dolta (lễ cúng ông bà), Ok Om Bok, Lễ hội nghinh ông (lễ cúng biển), Dâng bông, Dâng phước và các phong tục tập quán có giá trị văn hoá khác.
Người Khmer còn xây dựng trên địa bàn Trà Vinh nhiều chùa có kiến trúc độc đáo và hoà quyện thiên nhiên, tiêu biểu là chùa Âng, toạ lạc tên khu đất rộng 4 ha, trong thắng cảnh Ao Bà Om.Theo thống kê trên địa bàn Trà Vinh có tới 140 chùa Khmer, vượt xa số lượng của người Kinh, người Hoa và của các dân tộc khác hiện có trên địa bàn Trà Vinh cộng lại.
Ngoài ra có chùa Hang, ở khu đất 10 ha với những cây cổ thụ xum xuê rộn tiếng chim gọi bầy; chùa Nôdol còn gọi là chùa Cò vì trên khuôn viên chùa rộng 3 ha đã hơn 100 năm nay trở thành nơi cư trú của hàng ngàn con cò và nhiều loại con chim quý khác; chùa Samrônge, tương truyền được xây dựng lần đầu vào năm 642 và xây dựng lại năm 1850 với nhiều biểu tượng bằng đá quý và những tấm bia cổ khắc chữ Khmer.
[sửa] Kinh tế
[sửa] Liên kết ngoài
Đơn vị hành chính cấp tỉnh thành nước CHXHCN Việt Nam | |||||||
|