Thái Bình
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Xin xem các mục từ khác có tên tương tự ở Thái Bình (định hướng).
Tỉnh Việt Nam |
|
Chính trị và hành chính | |
---|---|
Bí thư tỉnh ủy | Bùi Tiến Dũng |
Chủ tịch HĐND | Bùi Tiến Dũng |
Chủ tịch UBND | Nguyễn Duy Việt |
Địa lý | |
Tỉnh lỵ | Thành phố Thái Bình |
Miền | Bắc Bộ |
Diện tích | 1.542 km² |
Các thị xã / huyện | 7 và 1 thành phố trực thuộc |
Nhân khẩu | |
Số dân (2004) • Mật độ • Nông thôn • Thành thị |
1.842.800 người 1.183 người/km² 92,77% 7,23% |
Dân tộc | Việt, Tày, Mường, Hoa |
Mã điện thoại | 36 |
ISO 3166-2 | VN-20 |
Địa chỉ Web | [1] |
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng, miền Bắc Việt Nam. Trung tâm tỉnh là thành phố Thái Bình cách thủ đô Hà Nội 110 km về phía tây bắc, thành phố Hải Phòng 70 km về phía đông bắc. Thái Bình tiếp giáp với 5 tỉnh, thành phố: Hải Dương ở phía bắc đông bắc, Hưng Yên ở phía bắc, Hải Phòng ở phía đông bắc, Hà Nam ở phía tây, Nam Định ở phía tây và tây nam, biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đông.
Mục lục |
[sửa] Hành chính
Thái Bình được chia thành 7 huyện và 1 thành phố trực thuộc là:
- Thành phố Thái Bình (tỉnh lỵ)
- Đông Hưng
- Hưng Hà
- Kiến Xương
- Quỳnh Phụ
- Thái Thụy
- Tiền Hải
- Vũ Thư
[sửa] Điều kiện tự nhiên
Thái Bình nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa: mùa nóng, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10; mùa lạnh, khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Địa hình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1-2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam.
Thái Bình có bờ biển dài 52 km.
Tỉnh này có 4 con sông tương đối lớn chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể cũng như nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15-20 km.
- Diện tích: 1.542 km²
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.800 mm
- Nhiệt độ trung bình: 23,5°C
- Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ
- Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90%
- Tọa độ: 20°17′đến 20°44′độ vĩ bắc, 106°06′đến 106°39′độ kinh đông.
[sửa] Dân số
Năm 2004 Thái Bình có 1.842.800 người với mật độ dân số 1.195 người/km².
[sửa] Thành phần dân số
- Nông thôn: 92.77 %
- Thành thị: 7.23 %
[sửa] Kinh tế
- Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2004 đạt gần 5.988 tỷ đồng (chỉ số giá năm 1994).
- Cơ cấu nông, lâm thuỷ sản - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ: 48,52% - 18,86% - 32,62%.
[sửa] Tài nguyên
Các khoáng sản chính:
- Khí mỏ: Thái Bình có mỏ khí đốt Tiền Hải đã được khai thác từ năm 1986 với sản lượng khai thác hàng năm vài chục triệu m³ khí thiên nhiên. Tháng 5, 6 năm 2003, Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã tiến hành nổ địa chấn 3D lô 103/107 vịnh Bắc Bộ trữ lượng ước tính 7 tỷ m³.
- Nước khoáng: Mỏ Tiền Hải ở độ sâu 450 m có trữ lượng khoảng 12 triệu m³, đã khai thác từ năm 1992, sản lượng 9,5 triệu lít với các nhãn hiệu nước khoáng Vital, nước khoáng Tiền Hải.
- Nước khoáng nóng: Đã thăm dò và phát hiện ở xã Duyên Hải huyện Hưng Hà mỏ nước nóng 57°C ở độ sâu 50 m và nước nóng 72°C ở độ sâu 178 m đang đầu tư khai thác phục vụ phát triển du lịch và chữa bệnh.
- Than: Có than nâu thuộc bể than nâu vùng đồng bằng sông Hồng, được đánh giá có trữ lượng rất lớn (hơn 30 tỷ tấn) nhưng ở độ sâu từ 600-1000 m, chưa đủ điều kiện cho phép khai thác.
[sửa] Giao thông
- Đường bộ: Quốc lộ 10 sang Nam Định, quốc lộ 39 nối Hưng Yên - Diêm Điền và Hải Phòng; đường 217 sang Hải Dương.
- Đường thuỷ: Cảng Diêm Điền là cảng quốc gia, đang đầu tư xây dựng để tàu 600 tấn có thể ra vào.
[sửa] Văn hóa-xã hội
[sửa] Giáo dục
Năm 2004, Thái Bình có 295 trường mầm non, 1 nhà trẻ, 293 trường tiểu học, 276 trường trung học cơ sở, 39 trường trung học. Học sinh ba cấp tương ứng là: 140.967 - 141.004 - 58.848.
Ngoài ra còn có trường đại học: Đại học Y Thái Bình, cao đẳng: sư phạm, kinh tế kỹ thuật; các trường trung cấp và dạy nghề: Nông nghiệp (Quỳnh Côi), công nhân kỹ thuật, công nhân xây dựng.
[sửa] Văn hóa truyền thống
Có gần 82 lễ hội đặc sắc, 16 loại hát múa, trò chơi như: chiếu chèo "làng Khuốc", trò múa rối nước "làng Nguyễn" (Đông Hưng) và làng vườn Bách Thuận (Vũ Thư) v.v.
[sửa] Di tích lịch sử
- Chùa Keo được xây dựng từ thế kỷ 11 triều nhà Lý;
- Đền Tiên La;
- Đền Đồng Bằng;
- Từ đường Nguyễn Tông Quai;
- Từ đường Lê Quý Đôn;
- Từ đường Ngô Quang Bích;
- Từ đường Bùi Viện;
- Các đền thờ, lăng mộ, nơi phát tích của nhà Trần tại huyện Hưng Hà.
[sửa] Danh nhân
- Trần Thủ Độ (huyện Hưng Hà) là người có công sáng lập triều Trần.
- Nguyễn Tông Quai (trước thường đọc là Nguyễn Tông Khuê, huyện Hưng Hà), là thầy học của Lê Quí Đôn, hai lần đi sứ nhà Thanh. Tác phẩm thi ca chính: Sứ Hoa tùng vịnh, Sứ trình tân truyện, Ngũ luân tự, Vịnh sử thi quyển. Được đánh giá là nhà thơ Nôm xuất sắc của thế kỉ 18, có đóng góp quan trọng vào tiến trình phát triển của thơ tiếng Việt, mở đường cho ra sự ra đời của Truyện Kiều và các tác phẩm thơ Nôm thế kỉ 19.
- Lê Quý Đôn (huyện Hưng Hà) -tác giả của Vân Đài loại ngữ có tính chất bách khoa, Phủ biên tạp lục, Đại Việt thông sử (Lê triều thông sử), Quần thư khảo biện, Kiến văn tiểu lục, Toàn Việt thi lục 6 quyển, tuyển chọn 897 bài thơ của 73 tác giả từ thời Lý đến đời Lê Tương Dực, Toàn Việt thi lục, Quế Đường văn tập 4 quyển). Lê Quí Đôn thời trẻ có theo học thầy Nguyễn Tông Quai.
- Chu Đình Ngạn (được vua Lê ban họ, nên sử chép là Lê Đình Ngạn, người làng Trình Phố huyện Kiến Xương trước đây, nay là Trình Nhất xã An Ninh huyện Tiền Hải). Tướng quân dưới triều Lê, có công lập ra làng Trình Phố và phong tục họp chợ Giếng vào Tết âm lịch hàng năm (đến nay, tức năm 2006, qua mấy trăm năm, vẫn được tổ chức).
- Ngô Quang Bích (được vua Nguyễn ban họ, nên sử chép là Nguyễn Quang Bích, người làng Trình Phố huyện Kiến Xương trước đây, nay là Trình Nhất xã An Ninh huyện Tiền Hải). Văn thân chống Pháp, nhà thơ.
- Bùi Viện (người cùng làng với Ngô Quang Bích, tức làng Trình Phố huyện Kiến Xương trước đây, nay là Trình Nhì xã An Ninh huyện Tiền Hải). Sứ thần Việt Nam đầu tiên đến Mĩ.
- Hoàng Văn Thái (huyện Tiền Hải, Đại tướng. Sinh trưởng ở làng An Khang, là làng ở ngay bên cạnh làng Trình Phố nói trên)
- Phạm Tuân (huyện Kiến Xương, Anh hùng, người Việt Nam đầu tiên bay vào vũ trụ, và có công đầu trong việc hạ máy bay B52 của Mĩ. Cựu học sinh trường cấp ba Tây Tiền Hải)
- Nguyễn Mậu Kiến (huyện Kiến Xương, Chí sĩ chống Pháp)
- Vũ Ngọc Nhạ (Nhà tình báo)
- Bút Ngữ (huyện Vũ Thư, Nhà văn, tác giả bài ca dao mới "Làm mưa" in trong sách tiểu học, và các tiểu thuyết hay tập truyện ngắn như "Pháo đài đồng bằng", "Chuyện ở xóm chài", "Những ngày nước cường". Cũng như Chu Văn (tác giả của tiểu thuyết "Bão biển"), ông là một trong những nhà văn lớn hoạt động tại địa phương của vùng Thái Bình - Nam Định thời xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc trước đây. Nguyên Chủ tịch Hội Văn học Nghệ thuật Thái Bình)
- Nguyễn Bảo (Nhà thơ)
- Lâm Đức Thụ (huyện Kiến Xương, tức Nguyễn Công Viễn, là đồng chí hoạt động cùng Nguyễn Ái Quốc tại Trung Quốc, mất năm 1949 tại quê nhà)
- Nguyễn Thị Chiên (huyện Kiến Xương, Anh hùng tay không bắt sống giặc Pháp)
- Thiều Chửu Nguyễn Hữu Kha (Tu sĩ, nhà nghiên cứu Hán học và Phật học, tác giả của từ điển nổi tiếng "Từ điển Hán Việt Thiều Chửu", mất trong cách mạng ruộng đất)
- Lại Ngọc Cang (nhà nghiên cứu văn học, đặc biệt là văn học Hán Nôm, như Truyện Kiều, Hoa tiên..., ông tự vẫn)
- Nguyễn Hữu Đang (huyện Kiến Xương, chiến sĩ cách mạng, là trưởng ban tổ chức ngày tuyên bố độc lập mồng 2 tháng 9 năm 1945 khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Sau vì liên quan đến vụ án Nhân văn Giai phẩm mà bị treo bút, giam lỏng trong mấy chục năm liền. Nay đã được khôi phục, đánh giá lại trong tinh thần đổi mới).
- Thích Quảng Độ (huyện Kiến Xương, nhà sư, nhà hoạt động dân chủ)
- Trần Độ (huyện Tiền Hải, Trung tướng, nhà văn, nhà hoạt động dân chủ)
- Nguyễn Đức Cảnh (huyện Thái Thụy, chiến sĩ cách mạng)
[sửa] Liên kết ngoài
Đơn vị hành chính cấp tỉnh thành nước CHXHCN Việt Nam | |||||||
|