Ebooks, Audobooks and Classical Music from Liber Liber
a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z





Web - Amazon

We provide Linux to the World


We support WINRAR [What is this] - [Download .exe file(s) for Windows]

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
SITEMAP
Audiobooks by Valerio Di Stefano: Single Download - Complete Download [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Alphabetical Download  [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Download Instructions

Make a donation: IBAN: IT36M0708677020000000008016 - BIC/SWIFT:  ICRAITRRU60 - VALERIO DI STEFANO or
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Châu Á – Wikipedia tiếng Việt

Châu Á

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bản đồ thế giới chỉ ra châu Á về mặt địa lý
Bản đồ thế giới chỉ ra châu Á về mặt địa lý

Châu Á là phần trung tâm và phần phía đông của đại lục Á-Âu và là lục địa lớn nhất thế giới. Nếu được định nghĩa bằng cách loại bỏ phần châu Âu ra khỏi đại lục Á-Âu thì châu Á hoặc được nói đến như là phần đất của chính nó hoặc như là một bộ phận của đại lục Á-Âu.

Sự phân chia ranh giới giữa châu Á và châu Phi là eo đất Suez (mặc dù bán đảo Sinai, một phần của Ai Cập, nằm về phía đông của kênh đào này thông thường về mặt địa lý-chính trị được coi là một phần của châu Phi). Ranh giới giữa châu Á và châu Âu chạy qua eo biển Dardanelles, biển Marmara, eo biển Bosphorus, tới Biển Đen, dãy núi Caucasus, Biển Caspi, dọc theo dãy núi Ural tới Biển Kara ở Kara, Nga. Khoảng 60% của dân số thế giới sinh sống ở châu Á.

Châu Á, khi được xem xét theo khía cạnh chính trị, bao gồm một phần của đại lục Á-Âu và các quần đảo gần kề trong Ấn Độ DươngThái Bình Dương, và thông thường không bao gồm Nga.

Trong tiếng Việt, châu Á có nguồn gốc từ Hán-ViệtÁ, hay đầy đủ hơn là 亞細亞 Á Tế Á, được phiên âm từ tiếng Latinh Asia, và chính Asia lại có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại Ασία (Asia; xem thêm Danh sách các địa chỉ truyền thống của người Hy Lạp), lần đầu tiên được chứng thực ở Herodotus, ở đó nó được nói đến như là Tiểu Á, hoặc trong các kết quả của các cuộc chiến tranh Ba Tư, đối với đế chế Ba Tư như là sự tương phản với Hy LạpAi Cập. Homer đã biết đồng minh của người Troy (Tờ roa) có tên gọi là Asios, con trai của Hyrtacus, một người cai trị nhiều thành thị.

Thuật ngữ Hy Lạp có lẽ có từ Assuwa, liên minh của nhiều quốc gia vào thế kỷ 14 TCN ở Anatolia cổ đại. Trong tiếng Hittite assu- "tốt" có lẽ là một thành phần trong tên gọi này. Ngoài ra, ngôn từ cơ bản của thuật ngữ này có thể có nguồn gốc từ chữ asu trong tiếng Akkadian, nó có nghĩa là "đi ra ngoài" hay "mọc", ám chỉ tới hướng của Mặt Trời khi nó mọc ở Trung Đông. So sánh giả thiết này với giả thiết về ngôn từ học của châu Âu trong tiếng Semit erebu "lặn" có thể thấy lý do đặt tên của châu Á và châu Âu là sự tương phản với nhau, tương tự như các thuật ngữ orientoccident (tên gọi của AnatoliaLevant cũng là dấu hiệu của "mặt trời mọc"). Giả thiết này được viện dẫn nhiều, nhưng nó bị phản đối do thực tế là Anatolia ở Akkadian hoặc Semit nói chung không nằm ở phía đông.

Xem thêm Địa lý châu Á.

Như đã nói trên, châu Á là một bộ phận khu vực của đại lục Á-Âu. Để phân chia xa hơn nữa dựa theo thuật ngữ này, xem Bắc đại lục Á-Âu và Trung đại lục Á-Âu.

Một số quốc gia châu Á kéo dài ra ngoài châu Á. Xem Nước hai lục địa để có thêm chi tiết về các trường hợp đường ranh giới giữa châu Á và châu Âu, châu Á và châu Phi cũng như giữa châu Á và châu Đại Dương (châu Úc).

Mục lục

[sửa] Phân chia địa lý

Châu Á tự nó được phân chia thành các bộ phận khu vực như sau:

[sửa] Bắc Á

Thuật ngữ này ít được các nhà địa lý sử dụng, và thông thường nó được nhắc đến để chỉ phần châu Á lớn hơn của Nga, còn được biết đến như là Siberi. Đôi khi các phần miền bắc của các quốc gia châu Á khác, như Kazakhstan cũng được tính vào Bắc Á.

[sửa] Trung Á

Không có sự nhất trí tuyệt đối trong sử dụng thuật ngữ này. Thông thường, Trung Á bao gồm:

Trung Á hiện nay là quan trọng về địa lý chính trị do các tranh chấp và mâu thuẫn quốc tế về các ống dẫn dầu, Nagorno-Karabakh và Chechnya cũng như là sự có mặt của quân đội Mỹ tại Afghanistan.

[sửa] Đông Á (Viễn Đông)

Khu vực này bao gồm:

Đôi khi các quốc gia như Mông CổViệt Nam cũng được tính là nằm ở Đông Á.

Hình thức hơn nữa thì Đông Nam Á cũng được bao gồm trong Đông Á trong một số trường hợp.

[sửa] Đông Nam Á

Khu vực này bao gồm bán đảo Mã Lai, Bán đảo Trung-Ấn và các đảo trong Ấn Độ DươngThái Bình Dương. Các quốc gia nằm ở đây bao gồm:

Nước Malaysia bị chia thành hai phần bởi biển Đông (biển Nam Trung Hoa) và vì thế có cả hai phần: lục địa và đảo.

[sửa] Nam Á (tiểu lục địa Ấn Độ)

Nam Á còn được nói đến như là tiểu lục địa Ấn Độ. Nó bao gồm:

[sửa] Tây Nam Á (Tây Á)

Nó cũng được gọi là Trung Đông hay Trung Cận Đông. Trung Đông thông thường cũng được sử dụng để chỉ một số quốc gia ở Bắc Phi (trong một số diễn giải). Tây Nam Á có thể chia nhỏ thành:

Xem thêm Các quốc gia vùng Vịnh để biết thêm về các cách nhóm khác nhau của các quốc gia này.

[sửa] Kinh tế

Bài chính: Kinh tế châu Á

Kinh tế châu Á
Năm 2003 nếu không có thông báo khác
Dân số: 4,001 tỷ (2002)
GDP (PPP): US$ 18.077 tỷ
GDP (tiền tệ): $8.782 tỷ
GDP/đầu người (PPP): $4.518
GDP/đầu người (tiền tệ): $2,195
Tăng trưởng hàng năm
GDP theo đầu người:
Không rõ
Thu nhập của tốp 10%: Không rõ
Triệu phú: 2,0 triệu (0,05%)
Thất nghiệp Không rõ
Thu nhập của nữ
(ước tính)
Không rõ
Phần lớn số liệu là của UNDP năm 2002, một số số liệu đã loại bỏ một số quốc gia nào đó vì thiếu thông tin.
Xem thêm: Kinh tế thế giới - Kinh tế châu Phi - Kinh tế châu Á - Kinh tế châu Âu - Kinh tế Bắc Mỹ - Kinh tế Nam Mỹ - Kinh tế châu Đại Dương

Trong thuật ngữ của GDP theo PPP thì nền kinh tế lớn nhất châu Á là Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, tuy nhiên nền kinh tế của Liên minh châu Âu (viết tắt EU, với một quốc gia của nó nằm ở châu Á là Cyprus), mới là nền kinh tế lớn nhất thế giới. Địa vị của EU như là một thể chế siêu quốc gia, chứ không phải là một quốc gia thông thường, làm cho điều này nằm dưới câu hỏi; đặc biệt là khi so sánh đơn lẻ thì nền kinh tế của Cyprus là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất ở cả EU và châu Á, và nó không lớn hơn nhiều lần so với nền kinh tế của Đông Timor, một quốc gia châu Á với nền kinh tế nhỏ nhất (mặc dù vào năm 2005 đã không có số liệu tin cậy cho cả Iraq và Bắc Triều Tiên). Trong những thập niên gần đây thì kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển nhanh chóng, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 6%. Theo GDP (PPP) thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau nền kinh tế của EU và Mỹ, tiếp theo là Nhật BảnẤn Độ với vị trí thứ tư và thứ năm (sau đó là các quốc gia trong EU: Đức, Anh, PhápÝ). Theo thuật ngữ của tỷ giá hối đoái thì Nhật Bản lại là nền kinh tế lớn nhất ở châu Á và là thứ ba trên thế giới. Hàn Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn của châu Á, trong khi Bắc Triều Tiên lại là một trong những nước nghèo nhất.

Các khối thương mại:

  • Hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC)
  • Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
  • Thỏa thuận cộng tác kinh tế gần (CEPA)
  • Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS/СНГ)
  • Hiệp hội các nước Nam Á vì hợp tác khu vực (SAARC)
  • Hiệp định tự do thương mại Nam Á (SAFTA) (dự thảo)

[sửa] Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

Châu Á theo ranh giới (được cho là như thế) là lục địa lớn nhất thế giới và nó rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, như dầu mỏsắt.

Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các quốc gia trong các khu vực nóng ẩm. Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có lúa mì và thịt gà.

Lâm nghiệp cũng phát triển trong phạm vi rộng của châu Á, ngoại trừ khu vực Trung và Tây Nam Á. Nghề cá là một nguồn chủ yếu cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản.

[sửa] Công nghiệp

Sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapor. Các ngành nghề công nghiệp dao động từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tínhô tô. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc MỹNhật Bản có các sự hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền.

Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc. Phần lớn việc cung cấp quần áo và giày dép hiện nay của thế giới có nguồn gốc từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á.

[sửa] Tài chính và các dịch vụ khác

Châu Á có 3 trung tâm tài chính lớn. Chúng nằm ở Hồng Kông, Singapor và Tokyo. Các trung tâm mới nổi ở Ấn Độ hay Trung Quốc là do sự bùng nổ về sản xuất công nghiệp theo hình thức gia công ở các quốc gia này cũng như sự có được của nhiều người trẻ có học vấn cao và nói tiếng Anh tốt.

[sửa] Lịch sử sơ kỳ

Bài chính: Lịch sử châu Á

Lịch sử châu Á có thể được xem xét như là các lịch sử riêng biệt của một số vùng ngoại biên ven biển như Đông Á, Nam ÁTrung Đông được liên kết bằng các vùng thảo nguyên Á-Âu lớn bên trong.

Những vùng ngoại biên ven biển có thể coi như là quê hương của các nền văn minh, với mỗi nền văn minh trong ba khu vực này đã phát triển rất sớm quanh lưu vực các con sông màu mỡ. Các nền văn minh ở Lưỡng Hà, lưu vực sông Ấn và sông Trường Giang chia sẻ nhiều điểm tương đồng và có lẽ đã trao đổi với nhau các ý tưởng và công nghệ chẳng hạn như toán học và bánh xe. Các khái niệm khác như khái niệm về chữ viết có lẽ đã phát triển riêng biệt trong từng khu vực. Các thành thị, nhà nước và đế chế đã phát triển trong các vùng đất thấp này.

Khu vực thảo nguyên đã có thời gian dài là nơi sinh sống của các bộ lạc dư cư miền núi, và từ các thảo nguyên trung tâm thì họ có thể đi tới tất cả các khu vực khác của châu Á. Sự mở rộng như thế ra ngoài các thảo nguyên sớm nhất được biết là của người Ấn-Âu, những người đã truyền bá ngôn ngữ của mình tới Trung Đông, Ấn Độ và tới người Tochari ở biên giới Trung Quốc. Phần phía bắc của châu Á, phần lớn là vùng Siberi, đã là không thể đi tới được đối với những người dân du mục vùng thảo nguyên do mật độ dày của rừng cũng như các lãnh nguyên. Các khu vực này có rất ít dân cư.

Khu vực trung tâm và ngoại biên đã bị cách biệt là do các dãy núi và các sa mạc. Các dãy núi như dãy Caucasus, dãy Himalaya hay sa mạc Karakum và sa mạc Gobi tạo ra các cản trở chính làm cho những kỵ binh du mục rất khó khăn trong việc vượt qua chúng. Về mặt kỹ thuật và văn hóa thì những người sống ở các khu vực đồng bằng và đô thị là có ưu thế hơn nhưng về quân sự thì họ làm được ít hơn để bảo vệ khu vực sinh sống và chống lại các bộ lạc du cư miền núi. Tuy nhiên, các vùng đất thấp có rất ít đồng cỏ để duy trì một lượng lớn ngựa. Vì thế các bộ lạc đã xâm lăng các quốc gia ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông khi đó đã sớm phải học cách làm quen với sinh hoạt của cộng đồng địa phương.

[sửa] Mật độ dân số

Bảng dưới đây liệt kê các nước và các khu vực phụ thuộc theo mật độ dân số theo số người trên km².

Không giống như các con số trong loạt bài về các nước, các con số trong bảng này dựa trên các khu vực bao gồm cả các khu vực vùng nước nội thủy (hồ, sông) và vì thế ở đây nó có thể là nhỏ hơn.

Toàn bộ Ai Cập, Nga, Kazakhstan, Gruzia, Azerbaijan và Thổ Nhĩ Kỳ được nói đến trong bảng này, mặc dù các nước này chỉ có một phần nằm ở châu Á.

Quốc gia Mật độ Diện tích Dân số
(/km2) (km2) (ước 01-07-2001)
Ma Cao (Trung Quốc) 18.000 25 461,833
Hồng Kông (Trung Quốc) 6.688 1.092 7.303.334
Singapore 6.430 693 4.452.732
Maldives 1.070 300 320.165
Bahrain 987 665 656.397
Bangladesh 926 144.000 133.376.684
Đài Loan 627 35.980 22.548.009
Hàn Quốc 491 98.480 48.324.000
Liban 354 10.400 3.677.780
Nhật Bản 336 377.835 126.974.628
Ấn Độ 318 3.287.590 1.045.845.226
Sri Lanka 298 65.610 19.576.783
Israel 290 20.770 6.029.529
Philippines 282 300.000 84.525.639
Việt Nam 246 329.560 81.098.416
Triều Tiên 184 120.540 22.224.195
Nepal 184 140.800 25.873.917
Pakistan 184 803.940 147.663.429
Trung Quốc (Phần đại lục) 134 9.596.960 1.284.303.705
Thái Lan 121 514.000 62.354.402
Indonesia 121 1.919.440 231.328.092
Kuwait 118 17.820 2.111.561
Armenia 112 29.800 3.330.099
Syria 93 185.180 17.155.814
Azerbaijan 90 86.600 7.798.497
Thổ Nhĩ Kỳ 86 780.580 67.308.928
Kypros 83 9.250 775.927
Gruzia 71 69.700 4.960.951
Campuchia 71 181.040 12.775.324
Ai Cập 71 1.001.450 70.712.345
Qatar 69 11.437 793.341
Malaysia 69 329.750 22.662.365
Đông Timor 63 15.007 952.618
Myanma 62 678.500 42.238.224
Brunei 61 5.770 350.898
Jordan 58 92.300 5.307.470
Uzbekistan 57 447.400 25.563.441
Iraq 55 437.072 24.001.816
Tajikistan 47 143.100 6.719.567
Bhutan 45 47.000 2.094.176
Afghanistan 43 647.500 27.755.775
Iran 40 1.648.000 66.622.704
Yemen 35 527.970 18.701.257
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất 30 82.880 2.445.989
Lào 24 236.800 5.777.180
Kyrgyzstan 24 198.500 4.822.166
Oman 13 212.460 2.713.462
Ả Rập Saudi 12 1.960.582 23.513.330
Turkmenistan 9,6 488.100 4.688.963
Nga 8,5 17.075.200 144.978.573
Kazakhstan 6,2 2.717.300 16.741.519
Mông Cổ 1,7 1.565.000 2.694.432
Tổng số   49.703.948 4.001.377.185

[sửa] Tôn giáo

Phần lớn dân số thế giới theo các niềm tin tôn giáo khởi nguồn từ châu Á.

Các tôn giáo khởi nguồn từ châu Á và với phần lớn những người theo ngày nay đang sống ở châu Á bao gồm:

Các tôn giáo có nguồn gốc ở châu Á nhưng có phần lớn số người theo ngày nay ở các khu vực khác bao gồm:

[sửa] Xem thêm

  • Assuwa
  • Tiểu Á

[sửa] Liên kết ngoài

Các châu lục trên thế giới


Châu Á

Châu Âu

Bắc Mỹ

Châu Nam Cực

Nam Mỹ

Châu Phi

Châu Úc


Đại lục Á-Âu

Châu Đại Dương

Châu Mỹ

Đại lục Phi Á-Âu

siêu lục địa cổ đại :  Columbia · Gondwana · Kenorland  · Laurasia · Pangaea · Pannotia  · Rodinia · Ur  · Vaalbara


Các nướcchâu Á

Afghanistan | Ai Cập | Armenia1 | Azerbaijan1 | Ả Rập Xê Út | Ấn Độ | Bahrain | Bangladesh | Bhutan | Bờ Tây2 | Brunei | Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất | Campuchia | Dải Gaza2 | Đài Loan (Trung Hoa Dân Quốc)4 | Đông Timor | Gruzia1 | Hàn Quốc | Hồng Kông3 | Indonesia | Iran | Iraq | Israel | Jordan | Kazakhstan1 | Kuwait | Kyrgyzstan | Lào | Liban | Ma Cao3 | Malaysia | Maldives | Mông Cổ | Myanma | Nepal | Nga1 | Nhật Bản | Oman | Pakistan | Palestin | Philippines | Qatar | Singapore | Síp1 | Sri Lanka | Syria | Tajikistan | Thái Lan | Thổ Nhĩ Kỳ1 | Triều Tiên | Trung Quốc | Turkmenistan | Uzbekistan | Việt Nam | Yemen

1. Thường gắn với châu Á về mặt địa lý, tuy nhiên cho là thuộc Châu Âu về mặt văn hóa và lịch sử. 2. Lãnh thổ do Israel kiểm soát, Chính quyền Palestin quản lý. 3. Khu tự trị đặc biệt của CHNDTH. 4. Xem thêm: Vị thế chính trị Đài Loan
Our "Network":

Project Gutenberg
https://gutenberg.classicistranieri.com

Encyclopaedia Britannica 1911
https://encyclopaediabritannica.classicistranieri.com

Librivox Audiobooks
https://librivox.classicistranieri.com

Linux Distributions
https://old.classicistranieri.com

Magnatune (MP3 Music)
https://magnatune.classicistranieri.com

Static Wikipedia (June 2008)
https://wikipedia.classicistranieri.com

Static Wikipedia (March 2008)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com/mar2008/

Static Wikipedia (2007)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com

Static Wikipedia (2006)
https://wikipedia2006.classicistranieri.com

Liber Liber
https://liberliber.classicistranieri.com

ZIM Files for Kiwix
https://zim.classicistranieri.com


Other Websites:

Bach - Goldberg Variations
https://www.goldbergvariations.org

Lazarillo de Tormes
https://www.lazarillodetormes.org

Madame Bovary
https://www.madamebovary.org

Il Fu Mattia Pascal
https://www.mattiapascal.it

The Voice in the Desert
https://www.thevoiceinthedesert.org

Confessione d'un amore fascista
https://www.amorefascista.it

Malinverno
https://www.malinverno.org

Debito formativo
https://www.debitoformativo.it

Adina Spire
https://www.adinaspire.com