Tiếng Hy Lạp
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
tiếng Hy Lạp Ελληνικά |
||
---|---|---|
Được nói tại: | Hy Lạp, Síp, Albania, Ý, Macedonia, Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ, Australia và các nước xung quanh | |
Địa phương: | Balkan | |
Tổng số người nói: | 15 triệu | |
Xếp hạng: | 74 | |
Hệ ngôn ngữ: | Hệ Ấn-Âu Nhóm gốc Hy Lạp Nhóm Attic tiếng Hy Lạp |
|
Địa vị chính thức | ||
Ngôn ngữ chính thức tại: | Hy Lạp, Síp (và Liên minh châu Âu) | |
Điều hành bởi: | ||
Mã ngôn ngữ | ||
ISO 639-1: | el | |
ISO 639-2: | gre (B) / ell (T) | |
ISO/FDIS 639-3: | — | |
Lưu ý: Trang này có thể đựng chữ ngữ âm IPA theo dạng Unicode. |
Tiếng Hy Lạp (Hy Lạp: Ελληνικά, IPA /ɛˌliniˈka/) là một ngôn ngữ Ấn-Âu với một lịch sử được ghi chép vào khoảng 3.000 năm. Tiếng Hy Lạp cổ đại với nhiều dạng khác nhau từng là ngôn ngữ của cả văn minh Hy Lạp cổ đại và nguồn gốc của đạo Cơ Đốc, và từng là ngôn ngữ chính hoặc ngôn ngữ thứ hai ở phần lớn khu vực trong Đế quốc La Mã. Tiếng Hy Lạp được dạy trong các trường và đại học ở nhiều nước từ thời Phục hưng trở đi. Tiếng Hy Lạp hiện đại, có khác nhiều so với tiếng Hy Lạp cổ đại, nhưng vẫn có thể nhận ra là giống nhau, và có khoảng 12 triệu người sử dụng khắp thế giới, chủ yếu là ở Hy Lạp. Tiếng Hy Lạp được viết bằng bảng chữ cái Hy Lạp.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Bài chính: Lịch sử tiếng Hy Lạp
Tiếng Hy Lạp đã từng được nói ở bán đảo Balkan từ thiên niên kỷ thứ 2 trước CN. Bằng chứng sớm nhất được tìm thấy trên các bản Sách kẻ hàng B có từ năm 1500 TCN. Bảng chữ cái sử dụng đã được phỏng theo bảng chữ cái Phoenicie vào khoảng năm 1000 TCN và thông qua nhiều lần thay đổi, vẫn còn được dùng cho đến ngày nay.
Ngôn ngữ này có hai thể chính đã được dùng kể từ thời trung cổ Hy Lạp: Dhimotiki (Δημοτική) là ngôn ngữ bình dân (tiếng bản xứ) và Katharevousa (Καθαρεύουσα) là ngôn ngữ mô phỏng tiếng Hy Lạp cổ điển và được dùng trong giới văn học, luật học và khoa học trong suốt thế kỷ thứ 19 đến đầu thế kỷ thứ 20. Tiếng Hy Lạp bình dân là ngôn ngữ chính thức của nhà nước Hy Lạp hiện đại, và là thứ tiếng được người Hy Lạp ngày nay sử dụng rộng rãi.
Một vài học giả nhấn mạnh sự giống nhau giữa tiếng Hy Lạp hiện đại với các tiếng Hy Lạp cổ hàng thiên niên kỷ. Tuy nhiên, sự thông hiểu của nó với tiếng Hy Lạp cổ vẫn còn tranh luận. Người ta cho rằng một người nói tiếng Hy Lạp hiện đại "có trình độ" có thể đọc được các phương ngôn cổ, tuy vậy trình độ thế nào khi phải đối mặt với thứ từ vựng và ngữ pháp không còn dùng trong giao tiếp hàng ngày nữa là một vấn đề vẫn còn chưa rõ ràng. Tuy vậy người nói ngày nay vẫn có thể dễ dàng hiểu được Koinē [Kiní (oi=ē=i)] là một phiên bản cổ của tiếng Hy Lạp được dùng để viết Kinh thánh Tân Ước và Kinh thánh Tân Ước Hy Lạp.
Các dạng từ Hy Lạp tiếp tục có ảnh hưởng lớn đến từ vựng khoa học và kỹ thuật của thế giới, và thành phần lớn từ vựng kỹ thuật của nhiều thứ tiếng như Latinh, Ý, Đức, Pháp và Anh, v.d. astronomy, democracy, philosophy, thespian, anthropology, vân vân. Xem danh sách đầy đủ hơn tại Danh sách các từ tiếng Anh có gốc Hy Lạp và Danh sách các từ Hy Lạp với các từ phái sinh tiếng Anh.
[sửa] Phân loại
Tiếng Hy Lạp là nguyên một nhánh độc lập của hệ Ấn-Âu và không có sinh ngữ nào có liên hệ gần với nó. Trong số các ngôn ngữ hiện đại, tiếng Armenia có vẻ là tiếng có liên hệ gần nhất. Tiếng Hy Lạp đã bị ảnh hưởng bởi các tiếng tại vùng Balkan và tiếng Thổ Nhĩ Kỳ. Nó là thành viên của Hiệp hội Ngôn ngữ Balkan.
[sửa] Phân bổ địa lý
Tiếng Hy Lạp có khoảng 15 triệu người nói chính ở Hy Lạp và Kypros và nhiều nước khác có người Hy Lạp định cư bao gồm Albania, Armenia, Úc, Áo, Bulgaria, Canada, Ai Cập, Pháp, Gruzia, Đức, Ý, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ.
[sửa] Địa vị chính thức
Hy Lạp là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Hy Lạp là nơi có 98.5% dân số sử dụng. Nó cũng là ngôn ngữ chính thức của Cộng hòa Síp, cùng với tiếng Thổ Nhĩ Kỳ.
[sửa] Phát âm
Phát âm của tiếng Hy Lạp hiện đại đã có thay đổi đáng kể so với tiếng Hy Lạp cổ, mặc dù chính tả hiện nay vẫn còn phản ánh những đặc điểm của thứ tiếng xưa. Những ví dụ dưới đây là để miêu tả tiếng Hy Lạp tại Aten vào thế kỷ thứ 5 trước CN. Mặc dù cách phát âm cổ không thể dựng lại chính xác, kể từ thời kỳ này tiếng Hy Lạp đặc biệt được ghi chép rất tốt, và giữa các học giả ít có bất đồng về trạng thái nguyên thủy của các âm. Xem W. Sidney Allen, Vox Graeca – một quyển sách hướng dẫn cách phát âm tiếng Hy Lạp cổ. Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 1974. ISBN 0-521-20626-X.
[sửa] Nguyên âm
Theo Bảng phiên âm quốc tế:
[sửa] Tiếng Hy Lạp cổ đại – âm ngắn
Âm e ngắn (ε trong chính tả Hy Lạp) trong bảng này được coi là nguyên âm nửa kín [e] nhưng có lẽ là nó giống [ɛ] hơn.
trước | sau | |
---|---|---|
kín không tròn | i | |
kín tròn | y | |
nửa kín | e | o |
mở | a |
[sửa] Tiếng Hy Lạp cổ đại – âm dài
Âm [uː] (ου trong chính tả Hy Lạp) đã có thể là [oː] vào thế kỷ thứ năm.
trước | sau | |
---|---|---|
kín không tròn | iː | |
kín tròn | yː | uː |
nửa kín | eː | |
nửa mở | ɛː | ɔː |
mở | aː |
[sửa] Tiếng Hy Lạp hiện đại
Tiếng Hy Lạp hiện đại không còn phân biệt nguyên âm dài và nguyên âm ngắn.
trước | sau | |
---|---|---|
kín | i | u |
nửa kín | o | |
nửa mở | ɛ | |
mở | a |
[sửa] Phụ âm
Theo Bảng phiên âm quốc tế:
[sửa] Tiếng Hy Lạp cổ đại
âm đôi môi | âm hàm trên | âm vòm mềm | âm thanh môn | |
---|---|---|---|---|
âm bật | p b | t d | k g | |
âm bật hơi âm bật | pʰ | tʰ | kʰ | |
âm mũi | m | n | ŋ | |
âm rung | r r r | |||
âm xát | s z | h | ||
âm trung gian cạnh lưỡi | l |
Lưu ý: [z] là tha âm vị của [s], dùng trước các phụ âm kêu, và đặc biệt trong tổ hợp [zd] được viết như zêta (ζ). Âm [r ̥] (r không kêu) được viết như rho với hơi mạnh (ῥ) có thể là một tha âm vị của [r].
[sửa] Tiếng Hy Lạp hiện đại
âm đôi môi | âm môi răng | âm răng | âm hàm trên | âm vòm | âm vòm mềm | |
---|---|---|---|---|---|---|
âm bật | p b | t d | c ɟ | k g | ||
âm mũi | m | ɱ | n | ɲ | ŋ | |
âm vỗ | ɾ | |||||
âm xát | f v | θ ð | s z | ç ʝ | x ɣ | |
âm tắc xát | ts dz | |||||
âm trung gian | j | |||||
âm trung gian cạnh lưỡi | l | ʎ |
[sửa] Âm vị học
Tiếng Hy Lạp có hiện tượng Sandhi, trong đó một số được viết ra còn một số thì không. ν trước âm đôi môi và vòm mềm được phát âm tương ứng là /m/ và /ŋ/, và được viết là μ (συμπάθεια) và γ (συγχρονίζω) khi có nó trong một từ. Từ ἐστὶ (estí, IPA /ˌɛsˈti/), có nghĩa là "là" trong tiếng Hy Lạp có được ν, còn mạo từ đổi cách τόν và τήν trong tiếng Hy Lạp hiện đại thì lại mất, tùy theo chữ bắt đầu của từ tiếp theo; hiện tượng này gọi là "nuy di động". Trong tón patéra (τον πατέρα), có nghĩa là "cha" (trạng đổi cách), từ đầu đọc là /tom/, còn trong tiếng Hy Lạp hiện đại (tiếng Hy Lạp cổ thì không thế, nó có âm /b/ riêng), từ sau đọc là /ˌbaˈtɛɾa/ do mp đọc là /mb/.
[sửa] Thay đổi cách phát âm theo lịch sử
Thay đổi ngữ âm từ tiếng Hy Lạp cổ đại sang tiếng Hy Lạp hiện đại chủ yếu thể hiện ở sự giản lược hệ nguyên âm và một thay đổi ở một vài phụ âm nghiêng sang âm xát. Tiếng Hy Lạp cổ đại có năm nguyên âm ngắn, bảy nguyên âm dài, và rất nhiều nguyên âm đôi. Hệ thống này giờ giảm thành hệ năm nguyên âm. Đáng chú ý nhất là các nguyên âm i, ē, y, ei, oi đều biến thành i. Các nguyên âm b, d, g biến thành v, dh, gh (dh là /ð/ và gh là /ɣ/). Các nguyên âm bật hơi pʰ, tʰ, kʰ biến thành f, th, kh (trong đó cách phát âm mới của th là /θ/ và của kh là /x/).
[sửa] Ngữ pháp
Tiếng Hy Lạp, như đa số các ngôn ngữ của hệ Ấn-Âu, biến tố khá mạnh. Chẳng hạn danh từ (bao gồm cả danh từ riêng) có năm cách (cách chủ ngữ, cách sở hữu, cách nhận, cách đổi và cách xưng hô), ba giống (đực, cái và trung), và ba số (số ít, số đôi và số nhiều). Động từ có bốn trạng (trạng trình bày, trạng mệnh lệnh, trạng cầu khẩn và trạng mong mỏi), ba thể (thể chủ động, thể trung gian và thể bị động), cũng như ba ngôi (ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và ngôi thứ ba) cùng nhiều biến tố khác. Tiếng Hy Lạp ngày nay nằm trong số ít các ngôn ngữ Ấn-Âu còn giữ được dạng bị động tổng hợp.
Ngôn ngữ bình dân (Dhimotikí) đã không còn cách nhận, ngoại trừ trong một vài câu như εν τάξει (en táxei /ɛn ˈdaˌksi/), có nghĩa là "OK" (dịch sát nghĩa: "theo thứ tự").
Một thay đổi ngữ pháp đáng chú ý khác là việc mất trạng vô định, số đôi và sự giản lược của hệ tạo tiền tố ngữ pháp như thêm phụ tố và láy âm.
[sửa] Hệ thống chữ viết
Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của người Phoenicia rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới gồm 24 chữ cái. Từ chữ cái Hy Lạp cổ sau này đã hình thành nên chữ cái Latinh và chữ cái Cyrill (của các ngôn ngữ gốc Slav). Đó là các cơ sở chữ cái mà nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.
Tiếng Hy Lạp viết bằng bảng chữ cái Hy Lạp có từ thế kỷ thứ 8 trước Công nguyên. Bảng chữ cái Hy Lạp bao gồm:
24 Chữ Hoa:
Α, Β, Γ, Δ, Ε, Ζ, Η, Θ, Ι, Κ, Λ, Μ, Ν, Ξ, Ο, Π, Ρ, Σ, Τ, Υ, Φ, Χ, Ψ, Ω.
25 Chữ Thường (sigma có hai dạng, một dạng được dùng ở cuối từ):
α, β, γ, δ, ε, ζ, η, θ, ι, κ, λ, μ, ν, ξ, ο, π, ρ, σ (ς), τ, υ, φ, χ, ψ, ω.
[sửa] Ví dụ
[sửa] Một vài từ và câu phổ biến
- Người Hy Lạp (đàn ông): Έλληνας, IPA /ˈɛliˌnas/
- Người Hy Lạp (đàn bà): Ελληνίδα /ˌɛliˈniða/
- Tiếng Hy Lạp: Ελληνικά /ɛˌliniˈka/
- hello: γειά /ʝa/ (thân mật), chỉ dùng để nói với người quen biết. Khi nói với người lạ phải dùng thể lịch sự hơn "chúc một ngày tốt lành": καλημέρα /ˌkaliˈmɛɾa/
- tạm biệt: αντίο /aˈndiˌo/ (lịch sự), γειά /ʝa/ (thân mật, giống ở trên)
- làm ơn: παρακαλώ /paˌɾakaˈlo/
- Làm ơn, tôi muốn ____ : θα ήθελα ____ παρακαλώ /θa ˈiθɛˌla ____ paˌɾakaˈlo/
- xin lỗi: συγνώμη /ˌsiˈɣnomi/
- cám ơn: ευχαριστώ /ɛˌfxaɾiˈsto/
- đó/đây: αυτό /ˌaˈfto/
- bao nhiêu?: πόσο; /ˈpoˌso/
- nó giá bao nhiêu?: πόσο κοστίζει; /ˈpoˌso ˌkoˈstizi/
- có: ναι /nɛ/
- không: όχι /ˈoˌçi/
- Tôi không hiểu: δεν καταλαβαίνω /ðɛŋ kaˌtalaˈvɛno/
- Tôi không biết: δεν ξέρω /ðɛŋ ˈksɛˌɾo/
- phòng tắm ở đâu?: πού είναι η τουαλέτα; /pu ˈiˌnɛ i ˌtuaˈlɛta/
- bánh nướng: εις υγείαν! /is iˈʝiˌan/
- nước trái cây: χυμός /ˌçiˈmos/
- nước: νερό /ˌnɛˈɾo/
- rượu: κρασί /ˌkɾaˈsi/
- bia: μπύρα /ˈbiˌɾa/
- sữa: γάλα /ˈɣaˌla/
- Bạn nói được tiếng Anh không?: Μιλάτε Αγγλικά; /miˈlaˌtɛ ˌaŋgliˈka/
- Anh (em) yêu em (anh): σ’ αγαπώ /ˌsaɣaˈpo/
- Giúp tôi!: Βοήθεια! /voˈiθiˌa/
[sửa] Kinh của Chúa bằng tiếng Hy Lạp
Kinh của Chúa (Kinh Lạy Cha) bằng tiếng Hy Lạp, theo Matt. 6:9-13:
- Πάτερ ἡμῶν ὁ ἐν τοῖς οὐρανοῖς ἁγιασθήτω τὸ ὄνομά σου·
- ἐλθέτω ἡ βασιλεία σου· γενηθήτω τὸ θέλημά σου, ὡς ἐν οὐρανῷ καὶ ἐπὶ τῆς γῆς·
- τὸν ἄρτον ἡμῶν τὸν ἐπιούσιον δὸς ἡμῖν σήμερον·
- καὶ ἄφες ἡμῖν τὰ ὀφελήματα ἡμῶν, ὡς καὶ ἡμεῖς ἀφίεμεν τοῖς ὀφειλέταις ἡμῶν·
- καὶ μὴ εἰσενέγκῃς ἡμᾶς εἰς πειρασμόν, ἀλλὰ ρῦσαι ἡμᾶς ἀπὸ τοῦ πονηροῦ.
- Ὅτι σοῦ ἐστιν ἡ βασιλεία καὶ ἡ δύναμις καὶ ἡ δόξα εἰς τοὺς αἰῶνας·
- ἀμήν.
Chuyển tự thành:
- Pater hēmōn, ho en tois ouranois hagiasthētō to onoma sou;
- elthetō hē basileia sou; genethetō to thelēma sou, hōs en ouranōi, kai epi tēs gēs;
- ton arton hēmōn ton epiousion dos hēmin sēmeron;
- kai aphes hēmin ta opheilēmata hēmōn, hōs kai hēmeis aphiemen tois opheiletais hēmōn;
- kai mē eisenenkēis hēmas eis peirasmon, alla rhusai hēmas apo tou ponērou.
- Hoti sou estin hē basileia, kai hē dúnamis, kai hē doxa eis tous aiōnas;
- amēn.
[sửa] Kinh Tin Kính Nicaea bằng tiếng Hy Lạp
Kinh Tin Kính Nicaea bằng tiếng Hy Lạp:
Πιστεύω εἰς ἕνα Θεόν, Πατέρα, παντοκράτορα, ποιητήν οὐρανοῦ καί γῆς, ὁρατῶν τε πάντων καί ἀοράτων.
Καί εἰς ἕνα Κύριον Ἰησοῦν Χριστόν, τόν Υἱόν τοῦ Θεοῦ τόν μονογενῆ, τόν ἐκ τοῦ Πατρός γεννηθέντα πρό πάντων τῶν αἰώνων. Φῶς ἐκ φωτός, Θεόν ἀληθινόν ἐκ Θεοῦ ἀληθινοῦ, γεννηθέντα, οὐ ποιηθέντα, ὁμοούσιον τῷ Πατρί, δι’ οὗ τά πάντα ἐγένετο.
Τόν δι’ ἡμᾶς τούς ἀνθρώπους καί διά τήν ἡμετέραν σωτηρίαν κατελθόντα ἐκ τῶν οὐρανῶν καί σαρκωθέντα ἐκ Πνεύματος Ἁγίου καί Μαρίας τῆς Παρθένου καί ἐνανθρωπήσαντα.
Σταυρωθέντα τε ὑπέρ ἡμῶν ἐπί Ποντίου Πιλάτου καί παθόντα καί ταφέντα.
Καί ἀναστάντα τῇ τρίτῃ ἡμέρᾳ κατά τάς Γραφάς.
Καί ἀνελθόντα εἰς τούς οὐρανούς καί hκαθεζόμενον ἐκ δεξιῶν τοῦ Πατρός.
Καί πάλιν ἐρχόμενον μετά δόξης κρῖναι ζῶντας καί νεκρούς, οὗ τῆς βασιλείας οὐκ ἔσται τέλος.
Καί εἰς τό Πνεῦμα τό Ἅγιον, τό κύριον, τό ζωοποιόν, τό ἐκ τοῦ Πατρός ἐκπορευόμενον, ἐκπορευόμενον, καί Υἱῷ συμπροσκυνούμενον καί συνδοξαζόμενον, τό λαλῆσαν διά τῶν προφητῶν.
Εἰς μίαν ἁγίαν, καθολικήν καί ἀποστολικήν Ἐκκλησίαν.
Ὁμολογῶ ἕν βάπτισμα εἰς ἄφεσιν ἁμαρτιῶν.
Προσδοκῶ ἀνάστασιν νεκρῶν.
Καί ζωήν τοῦ μέλλοντος αἰῶνος.
Ἀμήν.
[sửa] Tham khảo
- W. Sidney Allen, Vox Graeca - sách hướng dẫn phát âm tiếng Hy Lạp cổ điển. Nhà xuất bản Đại học Cambridge, 1968-74. ISBN 0-521-20626-X
- Geoffrey Horrocks, Greek: A History of the Language and Its Speakers (Thư viện ngôn ngữ học Longman). Nhà xuất bản Addison Wesley, 1997. ISBN 0582307090
[sửa] Liên kết ngoài
- Học đếm bằng tiếng Hy Lạp
- Hình động cùng âm thanh của các chữ cái trong bảng chữ cái Hy Lạp
- Tiểu sử Yiannis Psyxaris và tác động của quyển sách "Hành trình" của ông (Το ταξίδι μου) tới cuộc tranh luận về Ngôn ngữ thường và ngôn ngữ trong sáng
- Tiểu sử sơ lược Karkavitsas
- Văn học Hy Lạp hiện đại
- Văn học và ngôn ngữ Hy Lạp
- Lược sử tiếng Hy Lạp
- Tiếng Hy Lạp
- Dự án Perseus có nhiều thông tin bổ ích về văn học và ngôn ngữ cổ điển và từ điển.
- Tài liệu trực tuyến cho người học (tiếng Hy Lạp cổ đại và hiện đại)
- Athena, kiểu chữ Hy Lạp đa thanh âm thuộc sở hữu cộng đồng
- Gentium — một kiểu chữ cho các quốc gia, một kiểu chữ miễn phí có hỗ trợ tiếng Hy Lạp đa âm
- Câu hỏi và trả lời của cộng đồng về Hy Lạp và tiếng Hy Lạp
- Học các từ và câu Hy Lạp cơ bản và các văn tự của Xenophon Zolotas, Dr. Soukakos, Athnassopoulos và Kalaras
- Học tiếng Hy Lạp - Địa chỉ chính thức của Học viện Hy Lạp về ngôn ngữ và xử lý văn bản
- Học tiếng Hy Lạp trực tuyến, cho những người muốn khám phá vẻ đẹp của tiếng Hy Lạp hiện đại (có tập tin âm thanh, hoàn toàn miễn phí)
- Học tiếng Hy Lạp cổ Tại Textkit, bạn có thể tải xuống miễn phí các bài đọc và văn phạm tiếng Hy Lạp cổ.
- Bộ phát sinh văn bản in tiếng Hy Lạp
- Từ điển Hy Lạp–Anh, Anh–Hy Lạp.
- Từ điển Hy Lạp–Anh: lấy từ Từ điển trực tuyến Webster - bản Rosetta.
- Từ điển Hy Lạp–Tây Ban Nha.
- Từ điển Liên Hiệp châu Âu hai chiều giữa tiếng Hy Lạp với tất cả các ngôn ngữ của Liên Hiệp châu Âu (tiếng Đan Mạch, Hà Lan, Anh, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Latinh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển)