Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên khác | Seleção Canarinho Esquadrão de Ouro |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Brasil (Confederação Brasileira de Futebol) |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Dunga (từ năm 2006) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thi đấu nhiều nhất | Cafu (140) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Vua phá lưới | Pelé (77) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận quốc tế đầu tiên Argentina 5 - 0 Brazil (Buenos Aires, Argentina; 20 tháng 8 năm 1914) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận thắng đậm nhất Brazil 10 - 1 Bolivia (São Paulo, Brazil; 10 tháng 4 năm 1949) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Trận thua đậm nhất Uruguay 6 - 0 Brazil (Viña del Mar, Chile; 18 tháng 9 năm 1990) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải Thế giới | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Số lần tham dự | 18 (Lần đầu vào 1930) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1958, 1962, 1970, 1994, 2002 |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Copa América | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Số lần tham dự | 31 (Lần đầu vào 1916) | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Kết quả tốt nhất | Vô địch: 1919, 1922, 1949, 1989, 1997, 1999, 2004 |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Huy chương Olympic | |||
---|---|---|---|
Bóng đá nam | |||
Bạc | Los Angeles 1984 | Đồng đội | |
Bạc | Seoul 1988 | Đồng đội | |
Đồng | Atlanta 1996 | Đồng đội |
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil là đội bóng thành công nhất trên thế giới hiện nay, với năm lần chiến thắng tại Giải vô địch bóng đá thế giới của FIFA, gần đây nhất là vào năm 2002. Một câu nói vui phổ biến trong bóng đá là: "Người Anh sáng tạo ra môn bóng đá, và người Brasil đã hoàn thiện nó".[1] Đội bóng này thường được coi là đội bóng chơi tốt nhất hành tinh và là đội duy nhất lần nào cũng lọt vào vòng chung kết bóng đá thế giới tính đến thời điểm hiện nay (2006).
Người Brasil gọi ngắn gọn đội bóng quốc gia của nước họ là "Seleção", có nghĩa là "đội tuyển". Một tên thông tục khác là "Canarinho" (chim hoàng yến nhỏ), chỉ bộ quần áo màu vàng của đội tuyển.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Brasil là quốc gia độc nhất đã tham dự tất cả các Giải vô địch bóng đá thế giới và là quốc gia đầu tiên chiếm giải 5 lần (1958, 1962, 1970, 1994 và 2002). Với thành quả đó, người Brasil thường gọi đội tuyển quốc gia của họ là "Pentacampeão", có nghĩa là "5 lần vô địch" trong tiếng Bồ Đào Nha. Khi tính thêm 2 lần hạng nhì (1950 và 1998) và 2 lần hạng ba (1938 và 1978) tại giải vô địch thế giới, cũng như nhiều thành quả khác, quốc gia này được xem là thành công nhất thế giới về bóng đá.
[sửa] Những năm đầu
Đội tuyển quốc gia của Brasil được thành lập vào năm 1914 và đã đấu trận đầu tiên với Exeter City F.C. ngay trong năm đó, thắng 2–0. Không như những chiến thắng trong tương lai, các lần thi đấu ban đầu của đội tuyển không có gì ngoạn mục, một phần vì các hiềm khích bên trong về vấn đề dùng các cầu thủ nhà nghề làm cho Hiệp hội bóng đá Brasil không thể có một đội tuyển hòn hảo.
Đặc biệt nhất là sự bất đồng ý kiến giữa hai hiệp hội bóng đá của bang São Paulo và bang Rio de Janeiro và hậu quả là đội tuyển bao gồm các cầu thủ của hai hiệp hội cãi cọ đó. Tại cả hai World Cup 1930 và World Cup 1934, Brasil bị loại ngay tại Vòng 1. Nhưng tại World Cup 1938 thì đã có hiện tượng mới cho tương lai, Brasil đã chiếm hạng ba thế giới với Leônidas da Silva trở thành cầu thủ đầu tiên ghi 4 bàn thắng trong một trận của giải.
Brasil đăng cai World Cup 1950, lần giải đầu tiên sau Đệ nhị thế chiến và cũng là lần độc nhất cho đến nay (2010) được đăng cai bởi Brasil. Giải lần này cũng đặc biệt vì không có một trận chung kết, thau vào đó là 4 đội vào Vòng chung kết và phải thi đấu với nhau. Tuy nhiên trận giữa Brasil và Uruguay đã được xem như "trận chung kết" của giải. Trận này xảy ra tại sân vận động Maracaña tại Rio de Janeiro trước 199.854 khán giả và Brasil chỉ cần hoà để đoạt giải vô địch. Brasil thua 2-1 sau khi đã dẫn đầu 1-0. Trận này được dân Nam Mỹ đặt tên là trận "Maracanazo".
Sửa soạn cho World Cup 1954 tại Thụy Sĩ, đội tuyển của Brasil được thay đổi hoàn toàn, để xóa nhòa trận thua "Maracaña", nhưng vẫn còn các cầu thủ tốt như Nilton Santos, Djalma Santos và Didi. Tại trận tứ kết, Brasil đã bị thua Hungary 4-2. Đây là một trận "bẩn" nhất trong lịch sử bóng đá và đã được đặt tên là "Chiến trận Berne".
[sửa] Thành tích tại giải vô địch bóng đá thế giới
[sửa] Thành tích tại Copa América
|
|
|
[sửa] Danh thủ xuất sắc
|
|
|
[sửa] Các huấn luyện viên nổi tiếng
|
|
|
[sửa] Đội tuyển tham dự World Cup 2006
Huấn luyện viên trưởng: Carlos Alberto Parreira
Số | Vị trí | Tên | Ngày sinh | Số lần khoác áo | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Dida | 7 tháng 10 1973 | 85 | AC Milan |
2 | HV | Cafu (C) | 7 tháng 6 1970 | 144 | AC Milan |
3 | HV | Lúcio | 8 tháng 5 1978 | 50 | Bayern München |
4 | HV | Juan | 1 tháng 2 1979 | 38 | Bayer Leverkusen |
5 | TV | Emerson | 4 tháng 4 1976 | 72 | Juventus |
6 | HV | Roberto Carlos | 10 tháng 4 1973 | 126 | Real Madrid |
7 | TĐ | Adriano | 17 tháng 2 1982 | 33 | Internazionale |
8 | TV | Kaká | 22 tháng 4 1982 | 33 | AC Milan |
9 | TĐ | Ronaldo | 22 tháng 9 1976 | 95 | Real Madrid |
10 | TV | Ronaldinho | 21 tháng 3 1980 | 66 | Barcelona |
11 | TV | Zé Roberto | 6 tháng 7 1974 | 79 | Bayern München |
12 | TM | Rogério Ceni | 22 tháng 1 1973 | 16 | São Paulo |
13 | HV | Cicinho | 24 tháng 6 1980 | 10 | Real Madrid |
14 | HV | Luisão | 13 tháng 2 1981 | 16 | Benfica |
15 | HV | Cris | 3 tháng 6 1977 | 17 | Lyon |
16 | HV | Gilberto | 25 tháng 4 1976 | 8 | Hertha Berlin |
17 | TV | Gilberto Silva | 7 tháng 10 1976 | 38 | Arsenal |
18 | TV | Mineiro | 2 tháng 8 1975 | 2 | São Paulo |
19 | TV | Juninho | 30 tháng 1 1975 | 38 | Lyon |
20 | TV | Ricardinho | 23 tháng 5 1976 | 18 | Corinthians |
21 | TĐ | Fred | 3 tháng 10 1983 | 3 | Lyon |
22 | TM | Júlio César | 3 tháng 10 1979 | 11 | Internazionale |
23 | TĐ | Robinho | 25 tháng 1 1984 | 18 | Real Madrid |
[sửa] Đội hình thi đấu tại World Cup 2006
13 tháng 6: Thắng Croatia 1-0 |
18 tháng 6: Thắng Úc 2-0 |
Dida
Cafu
Juan
Lúcio
Carlos
Roberto
Emerson
(72' Silva)
Kaká
(72'Robinho)
(88' Fred)
|
22 tháng 6: Thắng Nhật Bản 4-1 |
Dida
(81'Ceni)
Cicinho
Juan
Lúcio
Gilberto
Silva
Juninho
Kaká
(71'Roberto)
(71'Ricardinho)
Robinho
|
27 tháng 6: Thắng Ghana 3-0 |
Dida
Cafu
Juan
Lúcio
Carlos
Roberto
Emerson
(45'Silva)
Kaká
(82'Ricardinho)
(60'Juninho)
|
1 tháng 7: Thua Pháp 0-1 |
Dida
Cafu
(73'Cicinho)
Juan
Lúcio
Carlos
Roberto
Silva
Juninho
Kaká
(75'Robinho)
|
[sửa] Xem thêm
- Brazil women's national football team
- Argentina and Brazil football rivalry
- Brazil at the 2006 FIFA World Cup
[sửa] Previous World Cups squads
- 1990 FIFA World Cup
- 1994 FIFA World Cup
- 1998 FIFA World Cup
- 2002 FIFA World Cup
- 2006 FIFA World Cup
[sửa] Tham khảo
- Ruy Castro, Andrew Downie (translator) (2005). Garrincha - The triumph and tragedy of Brazil's forgotten footballing hero, Yellow Jersey Press, London. ISBN 0-224-06433-9.
[sửa] Chú thích
- ▲ "World Cup History - The Facts and Stats", William Hill, May 28, 2006. URL accessed on 15 June 2006.
[sửa] Liên kết ngoài
- Trang chủ Hiệp hội bóng đá Brasil
- Đội tuyển Brasil năm 1906- (tiếng Anh và tiếng Bồ Đào Nha)
- Đội tuyển Brasil năm 1914- (Chỉ tính các trận đấu hạng "A")
- Bóng đá Brasil
- Brasil ở các giải vô địch bóng đá thế giới
- Brasil: "Như thể họ đến từ một hành tinh khác..."
Bóng đá Brasil |
Liên đoàn bóng đá Brasil (CBF) - Đội tuyển Brasil - Đội tuyển nữ Brasil |
Giải vô địch bóng đá Brasil - Cúp bóng đá Brasil - Cúp Liên đoàn bóng đá Brasil |
Các đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Mỹ (CONMEBOL) |
Argentina | Bolivia | Brasil | Chile | Colombia | Ecuador | Paraguay | Peru | Uruguay | Venezuela |
Bóng đá quốc tế |
---|
FIFA - World Cup - World Cup nữ - Xếp hạng thế giới - Cầu thủ xuất sắc nhất năm |