Tàu con thoi Discovery
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu con thoi Discovery (tiếng Anh của "sự khám phá"; mã số: OV-103) là một trong số những con tàu con thoi thuộc về Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ (NASA). Cất cánh lần đầu tiên vào năm 1984, Discovery là tàu con thoi thứ ba được đưa vào hoạt động và là con tàu cũ nhất còn phục vụ cho đến ngày nay. Tàu Discovery vừa phục vụ nghiên cứu, vừa phục vụ cho việc lắp đặt Trạm Vũ trụ Quốc tế (ISS).
Tàu được lấy tên từ những con tàu thám hiểm tên Discovery. Đầu tiên là HMS Discovery, một con tàu biển đã đưa thuyền trưởng James Cook trên chuyến đi lớn thứ ba và cũng là cuối cùng của ông ta. Ngoài ra, còn có con tàu Discovery của Henry Hudson, được sử dụng trong năm 1610–1611 để đi tìm Tuyến đường biển Tây Bắc (Northwest Passage), và RRS Discovery, một con tàu được sử dụng bởi Scott và Shackleton cho những cuộc thám hiểm tới châu Nam Cực năm 1901–1904 (và vẫn còn đang được gìn giữ làm bảo tàng). Tàu con thoi này cũng trùng tên với Discovery One, con tàu trong phim 2001: A Space Odyssey.
Discovery là tàu con thoi đã phóng Kính viễn vọng Hubble. Phi vụ sửa chữa lần thứ hai và lần ba của Hubble cũng được thi hành bởi Discovery, và trong tương lai vào khoảng 2008 tàu sẽ tiến hành lần sửa chữa thứ 5. Tàu này cũng đã phóng vệ tinh thám hiểm Ulysses và 3 vệ tinh TDRS. Discovery đã được chọn hai lần trong việc trở lại các chuyến bay lên quỹ đạo, lần thứ nhất là chuyến bay trong năm 1988, sau thảm họa Challenger, và lần thứ hai là vào tháng 7 năm 2005, sau thảm họa Columbia. Discovery cũng đã đưa phi hành gia John Glenn của Chương trình Mercury, 77 tuổi vào lúc đó, trở lại không gian trong STS-95 vào ngày 29 tháng 10 năm 1998, làm ông trở thành người cao tuổi nhất du hành vào không gian.
[sửa] Các phi vụ nổi bật
- STS-41-D: Chuyến bay đầu tiên
- STS-51-D: Đưa thượng nghị sỹ Hoa Kỳ đầu tiên vào không gian, Jake Garn (Cộng Hòa-Utah)
- STS-26: Quay trở lại không gian sau khi thảm họa Challenger (STS-51-L)
- STS-31: Phóng Kính viễn vọng Hubble
- STS-95: Chuyến bay thứ hai của John Glenn, người cao tuổi nhất vào không gian và là nghị viên thứ hai vào không gian.
- STS-114: Quay trở lại không gian sau thảm họa Columbia (STS-107)
- STS-121: Chuyến thứ hai trở lại không gian sau thảm họa Columbia và là lần phóng tàu con thoi đầu tiên nhân dịp Quốc khánh 4 tháng 7.
Ngày | Số hiệu chuyến bay | Chú thích |
---|---|---|
1984 30 tháng 8 | STS-41-D | Phóng hai vệ tinh truyền thông, bao gồm LEASAT F2 |
1984 8 tháng 11 | STS-51-A | Phóng 2 và cứu 2 vệ tinh truyền thông bao gồm LEASAT F1 |
1985 24 tháng 1 | STS-51-C | Phóng vệ tinh Magnum ELINT thuộc Bộ Quốc phòng |
1985 12 tháng 4 | STS-51-D | Phóng 2 vệ tinh truyền thông bao gồm LEASAT F3 |
1985 17 tháng 6 | STS-51-G | Phóng 2 vệ tinh truyền thông, Sultan Salman al-Saud trở thành người Saudi Arabian đầu tiên vào không gian |
1985 27 tháng 8 | STS-51-I | Phóng 2 vệ tinh truyền thông bao gồm LEASAT F4. Phục hồi LEASAT F3 |
1988 29 tháng 9 | STS-26 | Quay trở lại các chuyến bay, phóng TDRS |
1989 13 tháng 3 | STS-29 | Phóng TDRS |
1989 22 tháng 11 | STS-33 | Phóng vệ tinh Magnum ELINT của Bộ Quốc phòng |
1990 24 tháng 4 | STS-31 | Phóng Kính viễn vọng Hubble (HST) |
1990 6 tháng 10 | STS-41 | Phóng tàu vũ trụ Ulysses |
1991 28 tháng 4 | STS-39 | Phóng vệ tinh Air Force Program-675 (AFP675) của Bộ quốc phòng |
1991 12 tháng 9 | STS-48 | Vệ tinh nghiên cứu thượng tầng khí quyểnUpper Atmosphere Research Satellite (UARS) |
1992 22 tháng 1 | STS-42 | Phòng thí nghiệm vi trọng lựcInternational Microgravity Laboratory-1 (IML-1) |
1992 2 tháng 12 | STS-53 | Hàng hóa từ Bộ quốc phòng |
1993 8 tháng 4 | STS-56 | Phòng thí nghiệm khí quyểnAtmospheric Laboratory (ATLAS-2) |
1993 12 tháng 9 | STS-51 | Advanced Communications Technology Satellite (ACTS) |
1994 3 tháng 2 | STS-60 | Wake Shield Facility (WSF) |
1994 9 tháng 9 | STS-64 | LIDAR In-Space Technology Experiment (LITE) |
1995 3 tháng 2 | STS-63 | Gặp gỡ trạm không gian Mir |
1995 13 tháng 7 | STS-70 | Tracking and Data Relay Satellite (TDRS) thứ 7 |
1997 11 tháng 2 | STS-82 | Bảo trì Kính viễn vọng Hubble (HST) (HSM-2) |
1997 7 tháng 8 | STS-85 | Cryogenic Infrared Spectrometers and Telescopes |
1998 2 tháng 6 | STS-91 | Đáp vào trạm Mir lần cuối |
1998 29 tháng 10 | STS-95 | SPACEHAB, chuyến bay thứ hai John Glenn, Pedro Duque là người Tây Ban Nha đầu tiên vào không gian |
1999 27 tháng 5 | STS-96 | Chuyến bay tiếp tế cho Trạm Vũ trụ Quốc tế |
1999 19 tháng 12 | STS-103 | Bảo trì Kính viễn vọng Hubble (HST) (HSM-3A) |
2000 11 tháng 10 | STS-92 | Chuyến bay lắp đặt Trạm Vũ trụ Quốc tế |
2001 8 tháng 3 | STS-102 | Xoay chuyển phi hành đoàn của Trạm Vũ trụ Quốc tế |
2001 10 tháng 8 | STS-105 | Tiếp tế cho Trạm Vũn trụ Quốc tế |
2005 26 tháng 7 | STS-114 | Quay lại bay, tiếp tế Trạm Vũ trụ Quốc tế, các thủ tục kiểm tra an toàn và thẩm định mới |
2006 4 tháng 7 | STS-121 | Tiếp tế cho Trạm Vũ trụ Quốc tế |
2006 14 tháng 12 | STS-116 | dự tính |