Ebooks, Audobooks and Classical Music from Liber Liber
a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z





Web - Amazon

We provide Linux to the World


We support WINRAR [What is this] - [Download .exe file(s) for Windows]

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
SITEMAP
Audiobooks by Valerio Di Stefano: Single Download - Complete Download [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Alphabetical Download  [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Download Instructions

Make a donation: IBAN: IT36M0708677020000000008016 - BIC/SWIFT:  ICRAITRRU60 - VALERIO DI STEFANO or
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Brasil – Wikipedia tiếng Việt

Brasil

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

República Federativa do Brasil
Quốc kỳ của Brasil Quốc huy của Brasil
(Quốc kỳ) (Quốc huy)
Khẩu hiệu quốc gia: Ordem e Progresso
(Tiếng Bồ Đào Nha: "Trật tự và Phát triển")
Quốc ca: Hino Nacional Brasileiro
Bản đồ với nước Brasil được tô đậm
Thủ đô Brasilia

23°32′S 46°37′W

Thành phố lớn nhất São Paulo
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Bồ Đào Nha
Chính phủ
 • Tổng thống
 • Phó tổng thống
Cộng hòa liên bang
Luiz Inácio Lula da Silva
José Alencar Gomes da Silva
Độc lập
 • Tuyên bố
Từ sự cai trị của Bồ Đào Nha
Ngày 7 tháng 9 năm 1822
Diện tích
 • Tổng số
 • Nước (%)
 
8.547.403 km² (hạng 5)
0,65%
Dân số
 • Ước lượng năm 2004
 • Thống kê dân số 2004
 • Mật độ
 
186.112.794 (hạng 5)
186.112.794
22 người/km² (hạng 150)
HDI (2003) 0,792 (hạng 63) – trung bình
GDP (2004)
 • Tổng số (PPP)
 • Trên đầu người (PPP)
 
1.482 tỷ Mỹ kim (hạng 9)
8.049 Mỹ kim (hạng 39)
Đơn vị tiền tệ Real Brasil (R$, BRL)
Múi giờ
 • Quy ước giờ mùa hè
UTC−2 đến −5; −3 chính thức
Tùy tiểu bang (UTC−2 đến −5)
Tên miền Internet .br
Mã số điện thoại +55

Cộng hòa Liên bang Brasil (Hán-Việt: Ba Tây; tiếng Bồ Đào Nha: República Federativa do Brasil; phát âm IPA: /ʁe.'pu.bli.kɐ fe.de.ɾa.'tʃi.vɐ du bɾa.'ziw, tiếng Việt đọc như là Bra-xin) là đất nước lớn nhất và đông dân nhất trong các nước Mỹ Latinh và là nước lớn thứ 5 trên thế giới. Brasil là quốc gia nằm tại Nam Mỹ, có cùng ranh giới với Uruguay, Argentina, Paraguay, Bolivia, Peru, Colombia, Venezuela, Guyana, SurinameGuinée. Brasil là đất nước duy nhất tại châu Mỹ sử dụng tiếng Bồ Đào Nha.

Nói chung tên quốc gia này thường được cho là xuất phát từ chữ pau-brasil (cây vang), một loại cây được những tên thực dân thời trước coi là có giá trị cao, dù một số nguồn khác cho rằng cái tên Brazil có liên quan tới một hòn đảo huyền bí được đề cập tới ở Châu Âu trong thời Trung Cổ. Brazil vừa là đất nước của những khu vực đất đai canh tác nông nghiệp rộng lớn vừa là nơi có nhiều rừng mưa nhiệt đới. Khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và nguồn nhân lực đông đảo, Brazil là quốc gia có sức mạnh kinh tế hàng đầu Nam Mỹ và có ảnh hưởng lớn trong khu vực. Vì từng là một thuộc địa của Bồ Đào Nha, tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức của Brazil. Nước này có số lượng dân cư là tín đồ Thiên chúa giáo đứng thứ hai thế giới (151 triệu người, sau Hoa Kỳ), và cũng là nước có cộng đồng Cơ đốc giáo La Mã đa số tính theo cả số tín đồ và diện tích đất đai — những kẻ thực dân Bồ Đào Nha theo Cơ đốc giáo La Mã đã để lại nước này một di sản văn hoá sâu sắc.

Brasil lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam ngày 8 tháng 5 năm 1989.

Mục lục

[sửa] Lịch sử

Xem chi tiết: Lịch sử Brazil
Bản đồ Brazil cổ của những nhà nhà thám hiểm Bồ Đào Nha năm 1519.
Bản đồ Brazil cổ của những nhà nhà thám hiểm Bồ Đào Nha năm 1519.

Brazil được cho là nơi sinh sống của những người bán du mục từ ít nhất 10,000 năm trước khi những nhà thám hiểm Bồ Đào Nha do Pedro Álvares Cabral dẫn đầu đặt chân tới đây năm 1500. Trong ba thế kỷ tiếp theo, những người Bồ Đào Nha đã định cư ban đầu chỉ để khai thác chủ yếu loại gỗ vang (Pau-Brasil), tiếp đó là canh tác mía (Cana-de-Açúcar), cà phê và khai thác vàng. Thuộc địa này cũng nguồn cung cấp nhân lực nô lệ, ban đầu là những người thổ dân da đỏ, và sau năm 1550, chủ yếu là người Châu Phi. năm 1808, Nữ hoàng Maria I Bồ Đào Nha cùng con trai và quan nhiếp chính, vị vua John VI Bồ Đào Nha tương lai, chạy trốn quân đội Napoleon tới sống tại Rio de Janeiro, Brazil, với gia đình hoàng gia và chính phủ. Đây là sự tái định cư xuyên lục địa duy nhất của một gia đình hoàng gia.

Dù họ đã quay về Bồ Đào Nha năm 1821, thời gian sống tại đó đã dẫn tới việc mở cửa nhiều cảng thương mại với Anh Quốc — khi ấy đang bị Napoleon phong tỏa khỏi hầu hết các cảng biển Châu Âu — và khiến Brazil được nâng lên vị thế một vương quốc thống nhất dưới quyền quản lý của Nhà vua Bồ Đào Nha. Ngay khi João VI ra đi, chính phủ hoàng gia còn lại ở Rio giải tán Vương quốc Brazil và quay trở lại tình trạng thuộc địa. Điều này dẫn tới một số cuộc xung đột nhỏ được gọi là Chiến tranh giành độc lập Brazil. Ngày 7 tháng 9, 1822 Hoàng tử nhiếp chính Dom Pedro I (sau này là Pedro IV Bồ Đào Nha) tuyên bố độc lập, thành lập ra Đế chế Brazil độc lập. Một hiệp ước công nhận nền độc lập của Đế chế được ký kết ngày 29 tháng 8, 1825 với Anh và Bồ Đào Nha. Bởi vì ngôi vua vẫn nằm trong tay House of Bragança, động thái này có lẽ giống với việc chia Đế chế Bồ Đào Nha làm hai hơn là một phong trào độc lập tại những nơi khác ở Châu Mỹ.

Salvador là thành phố có số dân đông thứ ba tại Brazil và từng là thủ đô nước này cho tới tận năm 1763.
Salvador là thành phố có số dân đông thứ ba tại Brazil và từng là thủ đô nước này cho tới tận năm 1763.

Đế chế Brazil trên lý thuyết là một nền dân chủ kiểu Anh, dù trên thực tế sự cân bằng quyền lực giữa hoàng đế - thủ tướng - nghị viện rất giống với tình trạng chuyên quyền của Đế quốc Áo. Chế độ nô lệ được bãi bỏ năm 1888, theo "Đạo luật Vàng", do Công chúa Isabel đưa ra và sự di cư ồ ạt từ Châu Âu đã tạo nên nền tảng căn bản cho công cuộc công nghiệp hoá. Pedro I được con trai, Pedro II kế nhiệm — khi đã già Pedro II đã bị bắt trong một cuộc tranh chấp chính trị giữa Quân đội và Chính phủ, một cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ Chiến tranh Paraguay. Để tránh một cuộc nội chiến giữa Quân đội và Hải quân, Pedro II rút lui ngày 15 tháng 11, 1889, khi một nền cộng hòa liên bang (tên chính thức, Cộng hòa Liên bang Thống nhất Brazil) được Tướng Marshal Deodoro da Fonseca thành lập.

Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, Brazil đã thu hút hơn 5 triệu người nhập cư từ Châu Âu, Ả rập và Nhật Bản. Đây cũng là giai đoạn công nghiệp hóa của Brazil, tiếp tục thực đân hóa và phát triển nội địa. Nền dân chủ Brazil đã ba lần bị thay thế bởi chế độ độc tài — năm 1930–1934 và 1937–1945 thời Getúlio Vargas, và 1964–1985, thời các tướng được quân đội chỉ định kế tiếp nhau lên cầm quyền với sự giúp đỡ của Mỹ. Từ năm 1985, Brazil đã được quốc tế coi là một nhà nước dân chủ, chính xác hơn là dân chủ tổng thống; tình trạng này được tái xác định trong cuộctrưng cầu dân ý năm 1993, trong đó các cử tri được yêu cầu lựa chọn giữa một hệ thống tổng thống hay hệ thống nghị viện; các cử tri cũng được yêu cầu quyết định có tái lập chế độ quân chủ lập hiến của đất nước hay không.

[sửa] Chính phủ và chính trị

Xem chi tiết: Chính trị Brazil
Dom Pedro I tuyên bố độc lập từ Bồ Đào Nha ngày 7 tháng 9, 1822
Dom Pedro I tuyên bố độc lập từ Bồ Đào Nha ngày 7 tháng 9, 1822
Quốc hội Quốc gia Brazil là nơi đẹp nhất tại thủ đô, Brasilia
Quốc hội Quốc gia Brazil là nơi đẹp nhất tại thủ đô, Brasilia

Thủ đô Brazil là Brasília. Theo hiến pháp được công bố năm 1988, Brazil là một nền cộng hòa đại diện dân chủ liên bang tổng thống, theo đó Tổng thống vừa là lãnh đạo nhà nước vừa là lãnh đạo chính phủ. Một trong những nguyên tắc nền tảng chính trị của nền Cộng hòa là hệ thống đa đảng, như một sự đảm bảo cho tự do chính trị.

Cơ cấu hành chính của nhà nước là liên bang; tuy nhiên, Brazil đã đưa các thành phố trở thành các thực thể chính trị tự trị biến liên bang thành kiểu chia ba: gồm Liên bang, các Bang và các thành phố. Hệ thống pháp luật dựa trên Luật La Mã.

Quyền hành pháp của Liên bang do chính phủ đảm nhận, đứng đầu là tổng thống, được bầu ra với nhiệm kỳ bốn năm, và được cho phép tái cử một lần. Quyền lập pháp được dành cho Đại hội Quốc gia, theo thể chế lưỡng viện. Các đại biểu Viện đại biểu được bầu với nhiệm kỳ bốn năm và theo hệ thống đại diện tỷ lệ bang. Các thành viên Thượng viện Liên bang được bầu với nhiệm kỳ tám năm. Quy trình làm Luật thông thường đòi hỏi sự tham gia của nhánh hành pháp, vốn có quyền phủ quyết điều luật mới.

[sửa] Khu vực hành chính

Xem chi tiết: Các bang Brazil

Brazil là một liên bang gồm 26 bang (estados) và 1 quận liên bang (distrito federal), thành tổng số 27 Đơn vị liên bang.

Vùng bắc
  1. Roraima
  2. Amapá
  3. Amazonas
  4. Pará
  5. Tocantins
  6. Acre
  7. Rondônia
Vùng Đông Bắc
  1. Maranhão
  2. Piauí
  3. Ceará
  4. Rio Grande do Norte
  5. Paraíba
  6. Pernambuco
  7. Alagoas
  8. Sergipe
  9. Bahia
Vùng Trung Tây
  1. Mato Grosso
  2. Goiás
  3. Distrito Federal (Brasília)
  4. Mato Grosso do Sul
Vùng Đông Nam
  1. Minas Gerais
  2. Espírito Santo
  3. Rio de Janeiro
  4. São Paulo
Vùng Nam
  1. Paraná
  2. Santa Catarina
  3. Rio Grande do Sul

Brazil được tổ chức theo hình thức liên bang, các bang của Brazil có quyền tự tổ chức chính phủ, làm luật, duy trì an ninh công cộng và thu thế. Chính phủ bang do một Thống đốc (governador) đứng đầu, thống đốc được bầu theo phổ thông đầu phiếu và có cơ quan lập pháp riêng của bang (assembléia legislativa).

Mỗi bang được chia thành hai khu đô thị tự trị (municípios) với hội đồng lập pháp (câmara de vereadores) và một thị trưởng (prefeito) riêng, các khu này có quyền tự trị và về mặt hệ thống là độc lập với cả Liên bang và Chính phủ Bang. Một khu đô thị tự trị có thể gồm các thị trấn (distritos) khác bên cạnh ghế khu vực, tuy nhiên chúng không có chính phủ riêng biệt.

Tòa án được tổ chức ở mức liên bang và bang bên trong các quận được gọi là comarcas. Một comarca có thể gồm nhiều khu đô thị tự trị.

Xem thêm:

  • Các vùng Brazil
  • Danh sách các thành phố lớn tại Brazil
  • Danh sách các thành phố Brazil

[sửa] Địa lý

Xem chi tiết: Địa lý Brazil

Brazil có khu Rừng mưa Amazon dày đặc và rộng lớn ở phía bắc và những vùng đất đồi núi thoáng ở phía nam; là nơi sinh sống của đa phần dân cư nước này cũng như là nền tảng nông nghiệp của họ. Dọc theo bờ Đại Tây Dương cũng có nhiều dãy núi, với độ cao khoảng 2,900 mét (9,500 ft). Đỉnh cao nhất là Pico da Neblina(Myst's Peak) ở độ cao 3,014 mét (9,735 ft), tại cao nguyên Guiana. Những con sông chính gồm Amazon, con sông lớn nhất thế giới tính theo lượng nước, và thứ hai thế giới tính theo chiều dài; Paraná và nhánh chính của nó, Sông Iguaçu, với ngọn thác hùng vĩ Iguaçu; Negro, São Francisco, Xingu, Madeira và sông Tapajós.

Với đa phần diện tích nằm trong vùng nhiệt đới, khí hậu Brazil có ít khác biệt theo mùa. Tuy nhiên, cực nam Brazil là nơi có khí hậu cận nhiệt đới, thỉnh thoảng có băng giá và tuyết tại những vùng cao. Lượng mưa dồi dào trong vùng Lòng chảo Amazon ẩm ướt, nhưng cũng có những khu vực khô cằn, đặc biệt ở phía đông bắc.

Một con sông trong Rừng Amazon
Một con sông trong Rừng Amazon

Một số hòn đảo trên Đại Tây Dương thuộc lãnh thổ Brazil:

  • Saint Peter và Paul Rocks
  • Đảo san hô Rocas
  • Fernando de Noronha
  • Trindade và Martim Vaz

Về mặt địa lý, lục địa Brazil được chia thành năm vùng riêng biệt: Bắc, Đông Bắc, Trung Tây, Đông Nam và Vùng Nam.

  • Vùng Bắc chiếm 45.27% lãnh thổ Brazil và đây là vùng có số lượng dân cư thấp nhất. Vùng Bắc có mức độ công nghiệp hóa và phát triển thấp (ngoại trừ Manaus, là nơi có một khu công nghiệp miễn thuế). Đây là nơi có đa số các khu rừng mưa lớn nhất thế giới, Amazon, và nhiều bộ lạc thổ dân.
  • Vùng Đông Bắc chiếm một phần ba dân số Brazil. Vùng này có nền văn hóa đa dạng, có nguồn gốc từ thời thuộc địa Bồ Đào Nha, văn hóa Châu Phi-Brazil và một số ảnh hưởng Người thổ dân Brazil. Đây cũng là vùng nghèo nhất Brazil, và có những giai đoạn khí hậu khô kéo dài. Vùng này nổi tiếng vì có những bờ biển dài và đẹp.
Fortaleza
Fortaleza
  • Vùng Trung Tây là vùng lớn thứ hai tại Brazil, nhưng có mật độ dân số thấp. Thủ đô Brazil, Brasília, thuộc vùng này. Đây cũng là nơi có đầm lầy Pantanal lớn nhất thế giới và một phần của rừng mưa Amazon nằm ở phía tây bắc. Tuy nhiên, vùng này có nhiều Cerrado, savanna lớn nhất thế giới với hai mùa riêng biệt: mùa mưa (từ tháng 10 tới tháng 4) và mùa khô (từ tháng 5 tới tháng 9). Đây cũng là vùng nông nghiệp quan trọng nhất đất nước. Các thành phố lớn nhất là: Brasília, Goiânia, Campo Grande và Cuiabá
  • Vùng Đông Nam là vùng giàu có tài nguyên và đông dân nhất nước. Riêng dân số vùng này đã lớn hơn dân số bất kỳ một nước Nam Mỹ nào khác, và là nơi có siêu đô thị lớn nhất thế giới hai thành phố lớn của nó cũng là hai thành phố lớn nhất Brazil; São PauloRio de Janeiro. Vùng này có sự khác biệt rất lớn, với trung tâm thương mại chủ yếu của đất nước là São Paulo, các thành phố lịch sử Minas Gerais, các bãi biển Rio de Janeiro nổi tiếng, và bờ biển Espírito Santo.
  • Vùng Nam là vùng giàu có nhất (theo GDP trên đầu người), với tiêu chuẩn sống tốt nhất nước. Đây cũng là vùng lạnh nhất Brazil, thỉnh thoảng có xuất hiện băng giá và tuyết tại một số vùng cao. Vùng này có nhiều người nhập cư Châu Âu sinh sống, chủ yếu là con cháu người Đức, Italia, và Slavic, và vì thế có những ảnh hưởng rõ rệt từ văn hóa tổ quốc cũ của họ.

[sửa] Kinh tế

Xem chi tiết: Kinh tế Brazil
Xem thêm: Danh sách các công ty Brazil và Bovespa

Tiêu bản:Economy of Brazil table

São Paulo, thành phố lớn thứ tư thế giới và là thủ đô tài chính của quốc gia
São Paulo, thành phố lớn thứ tư thế giới và là thủ đô tài chính của quốc gia

Sở hữu nền nông nghiệp, khai thác mỏ, chế tạo, và lĩnh vực dịch vụ lớn ở mức độ phát triển cao, cũng như một lực lượng lao động dồi dào, GDP (theo sức mua tương đương) của Brazil vượt xa nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, là nền kinh tế chủ chốt của khối Mercosur. Nước này đã mở rộng sự hiện diện trong nền kinh tế thế giới. Các sản phẩm xuất khẩu chính gồm máy bay, cà phê, xe cộ, đậu nành, quặng sắt, nước cam, thép, dệt may, giày dép và thiết bị điện tử.

Theo Quỹ tiền tệ Quốc tếNgân hàng Thế giới, Brazil là nền kinh tế lớn thứ chín thế giới theo sức mua tương đương. Brazil có nền kinh tế đa dạng ở mức thu nhập trung bình với mức độ phát triển rất khác nhau. Đa số các ngành công nghiệp lớn nằm ở phía Nam và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng nghèo nhất Brazil, nhưng hiện đang thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài.

Brazil có lĩnh vực công nghiệp phát triển nhất Mỹ Latinh. Chiếm một phần ba GDP, các ngành công nghiệp đa dạng của Brazil từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu tới máy tính, máy bay và các sản phẩm tiêu dùng. Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real, các công ty Brazil và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới, một hần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Brazil cũng sở hữu một nền công nghiệp dịch vụ đa dạng và có chất lượng cao. Những năm đầu thập kỷ 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dù trải qua một quá trình tái cơ cấu rộng lớn, công nghiệp dịch vụ tài chính nước này đã cung cấp tiền vốn cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa phong phú, lôi cuốn nhiều nhà đầu tư nước ngoài mới, kể cả các công ty tài chính lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán São Paulo và Rio de Janeiro đang trải qua quá trình hợp nhất.

Hình:Guarapa.jpg
Các bãi biển Espírito Santo du lịch đóng góp một phần quan trọng vào GDP của Brazil

Theo bản báo cáo mới Kinh doanh tại Brazil của Nhóm Ngân hàng Thế giới, mức độ thuận lợi trong kinh doanh tại các thành phố nước này rất khác nhau. Thời gian và chi phí để đăng ký tài sản tại các thành phố ở Brazil ở mức tốt. Nhưng dù có những quy định như nhau trên toàn lãnh thổ, thời gian cần thiết để chuyển đổi tài sản vẫn khác biệt nhiều tại từng thành phố.

Dù nền kinh tế Brazil có kích thước và tầm quan trọng lớn trong khu vực, những vấn đề đang ngày càng phát triển như tham nhũng, nghèo đói và mù chữ vẫn là những cản trở lớn cho sự phát triển.

[sửa] Các sự kiện hiện tại

Belo Horizonte
Belo Horizonte

Sau nhiều thập kỷ có mức lạm phát cao và nhiều nỗ lực kiểm soát, Brazil đã thực thi một chương trình ổn định kinh tế, Kế hoạch Real (được đặt theo tên đồng tiền tệ mới Real) vào tháng 7, 1994, trong thời cầm quyền của Itamar Franco. Tỷ lệ lạm phát vốn từng đạt mức gần 5,000% thời điểm cuối năm 1993, đã giảm rõ rệt, ở mức thấp 2.5% năm 1998. Việc thông qua Luật Trách nhiệm Thuế năm 2000 đã cải thiện tình trạng thu thuế từ địa phương và từ các chính phủ liên bang, dù vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng và cải thiện các dịch vụ xã hội.

Trong thời cầm quyền của Fernando Henrique Cardoso (1995-2002), chính phủ đã có nỗ lực nhằm thay thế nền kinh tế chỉ huy nhà nước bằng một nền kinh tế theo định hướng thị trường. Nghị viện đã thông qua nhiều sửa đổi mở đường cho sự tham gia lớn hơn của khu vực tư nhân, và khuyến khích lĩnh vực đầu tư nước ngoài. Tới cuối năm 2003, chương trình tư nhân hóa của Brazil, gồm cả việc tư nhân hóa các công ty thép, điện lực, viễn thông đã đạt giá trị hơn 90 tỷ dollar.

Tháng 1 năm 1999, Ngân hàng Trung ương Brazil thông báo rằng nước này sẽ không giữ ổn định tỷ giá đồng Real với dollar Mỹ nữa, việc này khiến cho đồng tiền tệ nước này bị mất giá mạnh. Nền kinh tế Brazil tăng trưởng 4.4% năm 2000, giảm xuống còn 1.3% năm 2001.

Năm 2002, những dự đoán rằng ứng cử viên tổng thống nhiều triển vọng Luis Inácio Lula da Silva, sẽ từ chối thanh toán nợ, gây ra một cuộc khủng hoảng niềm tin sâu sắc khiến nền kinh tế giảm sút tăng trưởng. Tuy nhiên, khi đã trúng cử Lula tiếp tục theo đuổi các chính sách kinh tế của người tiền nhiệm. Năm 2003, Tổng thống Lula đưa ra một chương trình kinh tế kham khổ bằng cách kiểm soát lạm phát và tìm kiếm thặng dư nhằm đưa tình trạng nợ nần của Brazil về mức ổn định.

Sau khi GDP tăng trưởng ở mức 0.5% năm 2003, Brazil đã có được mức tăng tốt năm 2004 ở mức 5.2%, và giảm xuống mức độ bình thường 2.3% (2005); tăng trưởng kinh tế thế giới, và sự mở rộng xuất khẩu đã góp phần vào thành quả này.

[sửa] Các vấn đề lớn

Nền kinh tế vẫn đang phải đối đầu với những vấn đề lớn và những cải cách quan trọng cần được đưa ra. So với những nước đang phát triển khác, những vấn đề nghiêm trọng là cơ sở hạ tầng yếu kém, tập trung thu nhập, chất lượng dịch vụ công cộng thấp, tham nhũng, những xung đột xã hội và tình trạng quan liêu của chính phủ vẫn tồn tại và đe dọa sự tăng trưởng kinh tế.

Nợ công cộng trong nước đã đạt tới kỷ lục từ trước tới nay và chi tiêu công cộng cũng tăng thêm. Các loại thuế đã chiếm một phần lớn thu nhập quốc gia và là một gánh nặng với mọi tầng lớp xã hội, làm giảm các cơ hội đầu tư. Hơn nữa, việc thành lập doanh nghiệp cũng phải gánh chịu chi phí giấy tờ cao và các thủ tục hành chính phức tạp.

Mức tăng trưởng kinh tế hiện nay của Brazil thấp hơn các nước Mỹ Latinh khác và Ấn Độ, Trung Quốc. Brazil đã tụt 11 bậc trong bảng Chỉ số Tăng trưởng Cạnh tranh của Diễn đàn Kinh tế Thế giới trong giai đoạn 2003 - 2005. [1].

[sửa] Môi trường

Xem chi tiết: Môi trường Brazil

Với sự bùng nổ kinh tế và nhân khẩu trong nước trong thế kỷ qua, khả năng bảo vệ môi trường sống của Brazil đang ngày càng bị đe doạ. Việc khai thác gỗ ở quy mô lớn trong những khu rừng quốc gia, đặc biệt là rừng Amazon, cả chính thức và không chính thức, đã phá hủy nhiều khu vực với diện tích tương đương với một quốc gia nhỏ hàng năm, và là một mối đe dọa với sự đa dạng thực vật và động vật.

Với nhiều hệ động thực vật phong phú, Brazil là nơi sinh sống của hàng trăm ngàn giống loài, đa số chúng vẫn chưa được bảo vệ. Theo ước tính, ới năm 2020 ít nhất 50% các loài ở Brazil sẽ tuyệt chủng.

Bởi nhiều loài thực vật sở hữu các đặc tính đặc biệt, hay đang phát triển theo một cách riêng biệt, một số khả năng của chúng có thể được sao chép để sử dụng trong công nghệ (xem kỹ thuật sinh học).[cần chú thích] Nguồn thu có được từ những loài cây đó có thể đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các loài động thực vật của đất nước.

[sửa] Nhân khẩu

Xem chi tiết: Nhân khẩu Brazil
Xem thêm: Người thổ dân tại Brazil
Hình:Del rei igreja.jpg
Đa số dân Brazil có nguồn gốc Bồ Đào Nha và nhiều thành phố Brazil như São João del-Rei, vẫn giữ được kiến trúc thuộc địa Bồ Đào Nha
Northern Brazilians
Northern Brazilians

Thông thường người Brazil có tổ tiên là người Bồ Đào Nha từ thời nước này còn là thuộc địa của Bồ Đào Nha (từ thế kỷ 16 trở về sau) và những người di cư Bồ Đào Nha (thế kỷ 19 và 20), và sau đó là người nhập cư Italia. Những khu định cư Bồ Đào Nha bắt đầu xuất hiện tại Brazil sau năm 1532, khi quá trình thực dân hóa vốn đã bắt đầu từ thời São Vicente được thành lập đang ở giai đoạn cao trào. Cho tới khi giành độc lập năm 1822, người Bồ Đào Nha là những người Châu Âu duy nhất định cư thành công ở nước này và nền văn hóa Brazil dựa chủ yếu vào văn hoá Bồ Đào Nha.

Các nước Châu Âu khác cũng có một số sự hiện diện tại Brazil trong giai đoạn thuộc địa. Người Hà Lan và người Pháp đã tìm cách thực dân hóa Brazil trong thế kỷ 17, nhưng thời gian có mặt của họ chỉ kéo dài vài thập kỷ.

da đỏ bản xứ Brazil (khoảng 3-5 triệu người) phần lớn đã bị tiêu diệt hay đồng hóa vào trong người Bồ Đào Nha. Từ đầu thời kỳ thực dân hoá Brazil, những cuộc hôn nhân lai chủng giữa người Bồ Đào Nha và những người Brazil bản xứ đã trở thành phổ biến. Ngày nay, có khoảng 700,000 người bản xứ Brazil, chiếm chưa tới 1% dân số nước này.

Brazil có số lượng lớn người da đen, là con cháu của những người nô lệ Châu Phi được đưa tới đây từ thế kỷ 16 tới thế kỷ 19. Hơn 3 triệu người Châu Phi đã được mua tới Brazil cho tới khi chế độ buôn bán nô lệ chấm dứt năm 1850. Chủ yếu họ tới từ Angola, Nigeria, Benin, Togo, Ghana, Bờ Biển Ngà vàd São Tomé e Príncipe. Những người Châu Phi này sau đó đã lai tạp với người Bồ Đào Nha, trở thành một bộ phận dân cư lai khá lớn tại Brazil.

Hình:Olodum-drummers.jpg
Những người vùng Đông Bắc Brazil chơi Olodum
Hình:Soberanas festadauva.jpg
Những người phía Nam Brazil trong lễ hội Festa da Uva

Bắt đầu thế kỷ 19, chính phủ Brazil đã khuyến khích những người Châu Âu nhập cư tới đây để thay thế nguồn nhân công của các nô lệ cũ. Những người nhập cư phải là người Bồ Đào Nha đầu tiên tới định cư ở Brazil là người Đức, năm 1824. Năm 1869 những người Ba Lan đầu tiên đặt chân tới Brazil. Tuy nhiên đợt di cư mạnh nhất của người Châu Âu tới nước này chỉ bắt đầu sau năm 1875, khi những người nhập cư từ Italia, Bồ Đào NhaTây Ban Nha tới đây tăng mạnh. Theo Memorial do Imigrante, trong giai đoạn 1870 - 1953, Brazil đã thu hút hơn 5.5 triệu người nhập cư -- gần 1,550,000 người Italia, 1,470,000 người Bồ Đào Nha, 650,000 người Tây Ban Nha, 210,000 người Đức, 190,000 người Nhật, 120,000 người Ba Lan và 650,000 từ nhiều quốc gia khác. Những con số này có thể còn kém xa thực tế, bởi những người vợ đi cùng không được tính vào; một số lượng lớn những người nhập cư bất hợp pháp; thay đổi tên họ để giấu quốc tịch; và những văn bản lưu trữ của Brazil cũng đã mất mát nhiều. Brazil là nước có số lượng người Italia ở nước ngoài lớn nhất thế giới, với tổng số 25 triệu người. Brazil cũng là nước có cộng đồng người Liban đông nhất thế giới, với khoảng 8 triệu người.

Bắt đầu từ thế kỷ 20, Brazil cũng đã tiếp nhận một số lượng lớn người Châu Á: người Hàn Quốc, người Trung Quốc, người Đài Loan, và người Nhật. Người Nhật là cộng đồng thiểu số Châu Á lớn nhất tại Brazil, và những người Nhật Bản-Brazil là cộng đồng người Nhật bên ngoài nước Nhật lớn nhất với 1.5 triệu người.

Dân số Brazil chủ yếu tập trung dọc bờ biển, trong nội địa mật độ dân số khá thấp. Dân chúng các bang miền nam chủ yếu là con cháu người Âu, trong khi đa số dân chúng miền bắc và đông bắc là người lai (người da đỏ Châu Mỹ, người Phi, người Âu).

[sửa] Chủng tộc và nòi giống

Tổ tiên người Brazil hiện nay khá đa dạng, gồm người da đỏ Châu Mỹ (chủ yếu là người Tupi và Guarani), người Châu Âu (chủ yếu là Bồ Đào Nha, Italia, Đức, Tây Ban Nha) và người Châu Phi (chủ yếu là Bantu và Yoruba), với một số cộng đồng thiểu số Châu Á (chủ yếu là Nhật Bản), Liban, và Ả rập Syria (xem thêm mitochondrial DNA studies thể hiện mức độ lai chủng cao).

Liberdade, São Paulo, là nơi có cộng đồng người Nhật Bản lớn nhất thế giới
Liberdade, São Paulo, là nơi có cộng đồng người Nhật Bản lớn nhất thế giới

Miền nam Brazil với đa số dân là con cháu người Âu còn ở phía đông nam và trung tây Brazil số lượng người da trắng tương đương người Phi và những người Brazil đa chủng khác. Đông bắc Brazil có đa số dân là con cháu người Bồ Đào Nha và Châu Phi, trong khi miền bắc Brazil có số lượng hậu duệ người da đỏ Châu Mỹ cao nhất nước.

Theo hiến pháp năm 1988 của Brazil, phân biệt chủng tộc là một tội không được bảo lãnh và buộc phải ngồi tù. Đạo luật này được thi hành rất chặt chẽ.[1]

Cuộc điều tra dân số năm 2000 của IBGE cho thấy dân số Brazil gồm:

  • da trắng 53.7%
  • đa chủng 38.5% (đa số là lai tổ tiên Châu PhiChâu Âu)
  • da đen 6.2%
  • Châu Á 0.5%
  • da đỏ Châu Mỹ 0.4%
  • không xác định 0.7%

Hơn 90 người Brazil có nguồn gốc từ các làn sóng di cư Châu Âu Những nhóm người đông đảo nhất là người thuộc bán đảo Iberia, Italia và người German Trung Âu. Các nhóm thiểu số gồm người Slavs (đa số người Ba Lan, UkraineNga). Những nhóm nhỏ hơn gồm người Armenia, người Phần Lan, người Pháp, người Hy Lạp, người Hungari, người Rumani, người Anh và người Ireland. Trong số các nhóm thiểu số còn có 200.000 người Do Thái, chủ yếu là Ashkenazi. Ngoài ra, dân số Brazil còn bao gồm:

  • 79 triệu con cháu người Châu Phi và người đa chủng;
  • 13 triệu người Ả rập, chủ yếu từ SyriaLiban ở Đông Địa Trung Hải;
  • 1.6 triệu người Châu Á, chủ yếu từ Nhật Bản;
  • 700.000 người da đỏ bản xứ.

[sửa] Ngôn ngữ

Xem chi tiết: Các ngôn ngữ Brazil

Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức duy nhất tại Brazil. Toàn bộ dân chúng sử dụng nó và rõ ràng nó là ngôn ngữ duy nhất được sử dụng trong các trường học, trên các phương tiện truyền thông, trong kinh doanh và mọi mục đích hành chính. Hơn nữa, Brazil là nước nói tiếng Bồ Đào Nha duy nhất tại Châu Mỹ biến ngôn ngữ trở thành một trong những đặc tính quốc gia. Tiếng Bồ Đào Nha ở Brazil đã phát triển độc lập với tiếng mẹ đẻ Châu Âu, và đã trải qua ít sự thay đổi ngữ âm hơn so với tiếng Bồ Đào Nha gốc, vì thế nó thường được gọi là ngôn ngữ `Camões,` vốn đã tồn tại ở thế kỷ 16, tương tự như thứ ngôn ngữ Bồ Đào Nha ở phía Nam Brazil ngày nay, chứ không phải là thứ ngôn ngữ được dùng ở Bồ Đào Nha ngày nay, và tiếng Bồ Đào Nha Brazil có chất thơ hơn ngôn ngữ gốc. Tiếng Bồ Đào Nha Brazil có ảnh hưởng lớn tới các ngôn ngữ da đỏ Châu Mỹ và ngôn ngữ Châu Phi. Nói chung, những người nói bất kỳ một biến thể nào đều có thể hiểu được biến thẻ kia, nhưng chúng có nhiều khác biệt lớn với nhau về âm điệu, từ vựng và chính tả. (Xem thêm Tiếng Bồ Đào Nha Brazil.)

Nhiều ngôn ngữ bản xứ được sử dụng hàng ngày trong các cộng đồng thổ dân, chủ yếu ở phía bắc Brazil. Dù nhiều trong số các cộng đồng đó tiếp xúc thường xuyên với người Bồ Đào Nha, hiện nay việc dạy các ngôn ngữ bản xứ đang được khuyến khích. Một số ngôn ngữ khác được con cháu những người nhập cư sử dụng, họ thường có khả năng nói cả hai thứ tiếng, tại các cộng đồng nông nghiệp ở phía Nam Brazil. Những ngôn ngữ được dùng nhiều nhất là tiếng Đức Brazil, như Riograndenser Hunsrückisch và ngôn ngữ Pomerania, và tiếng Talian, dựa trên tiếng Italia tiếng Venetia. Ở thành phố São Paulo, có thể gặp những cộng đồng sử dụng tiếng Nhật Bản như tại Liberdade.

Tiếng Anh là một phần trong chương trình giảng dạy của các trường cao học, nhưng ít người Brazil thực sự thông thạo ngôn ngữ này. Đa số những người sử dụng tiếng Bồ Đào Nha đều có thể hiểu tiếng Tây Ban Nha ở mức độ này hay mức độ khác vì sự giống nhau giữa chúng.

[sửa] Các vấn đề xã hội

Rocinha, một khu ổ chuột tại Rio de Janeiro
Rocinha, một khu ổ chuột tại Rio de Janeiro

Dù là một nước lớn với những nguồn tài nguyên phong phú và một nền kinh tế khá mạnh, Brazil hiện có hơn 22 triệu người sống dưới mức nghèo khổ. Gộp cả những người sống trong tình trạng khá nghèo (có thu nhập không đủ cho những nhu cầu cơ bản), con số này có thể lên tới hơn 53 triệu người (khoảng 30% dân số). Đây là vấn đề đáng báo động, và nó góp phần vào sự bất bình đẳng kinh tế của đất nước, nước này được coi là đứng hàng đầu thế giới theo chỉ số hệ số Gini.

Sự nghèo khổ tại Brazil được thể hiện bởi số lượng lớn các khu ổ chuột (favela), đa số chúng đều tồn tại ở những khu vực thành thị và ở những vùng xa xôi nơi ít có những phát triển kinh tế và xã hội. VùngĐông Bắc gặp phải những vấn đề kinh niên vì khí hậu nửa khô cằn ở những vùng nội địa, những đợt hạn hán thường kỳ ảnh hưởng tới cuộc sống của hàng triệu người [2].

Cuộc đột kích của cảnh sát vào một khu ổ chuột để ngăn chặn buôn bán thuốc phiện.
Cuộc đột kích của cảnh sát vào một khu ổ chuột để ngăn chặn buôn bán thuốc phiện.

Nỗ lực gần đây nhất nhằm giảm nhẹ tình trạng này đang được tổng thống đương nhiệm Luiz Inácio Lula da Silva thử nghiệm, ông đã đề xuất một chương trình loài trừ nạn đói (Fome Zero) và tăng ngân sách dành cho các chương trình phân phối công bằng từng được đưa ra trước đó, nhưng có nhiều tranh cãi về hiệu quả thực sự của những chương trình đó.

Trong vòng 12 năm qua, thuế suất của Brazil đã tăng đều hàng năm từ 28% GDP quốc gia lên tới 37% [3]. Dù vậy, dưới con mắt của người dân những cải thiện trong các lĩnh vực công cộng do chính phủ liên bang và các bang hay các chính phủ địa phương là chưa đủ (trong một số trường hợp, chưa có một cải thiện nào cả) [4]. Mọi người tin rằng hai nguyên nhân chính của tình trạng này là:

  • Lãi suất cao của những khoản nợ của chính phủ [5].
  • Tham nhũng tràn lan [6].
Từ cuối thời kỳ nắm quyền của quân đội và tái lập tự do báo chí trong nước, những vụ scandal liên tục với sự dính líu của cả nhánh Hành pháp, Lập pháp và Tư pháp, hối lộ, tham ô, rửa tiền và ngân hàng nặc danh đã trở thành hệ thống.

Khoảng 16 triệu người dân Brazil chính thức được coi là mù chữ [7].

[sửa] Tội phạm

Trong những thập kỷ qua, tình trạng tội phạm trên khắp Brazil đã trở thành một vấn nạn. Tỷ lệ giết người ở Brazil cao hơn bốn lần so với Mỹ, và đa số các vụ tội phạm không được khám phá. Những vụ tội phạm đường phố là một vấn đề đau đầu cho các quan chức địa phương, đặc biệt vào buổi tối, trong khi ở những vùng nông thôn, những vụ cướp bóc dọc đường xảy ra thường xuyên.

Rio de Janeiro được coi là có tình trạng tội phạm tồi tệ nhất nước. Những vụ bắn nhau trong các khu nhà ổ chuột giữa cảnh sát và tội phạm hay giữa các băng nhóm tội phạm với nhau trở nên quá quen thuộc, tương tự như một cuộc chiến tranh du kích trong đô thị. Các quan chức thành phố hầu như không thể kiểm soát được khu vực bên trong các khu ổ chuột, khiến chúng trở thành hang ổ của những kẻ buôn bán ma tuý, thậm chí một số tên đã bị bỏ tù nhưng vẫn điều hành đường dây của chúng. Từ 10 giờ chiều tới 6 giờ sáng, các lái xe được phép không dừng khi có hiệu đèn bởi nguy cơ cao bị tấn công hay bắt cóc vào buổi đêm. [8]

[sửa] Văn hoá

Xem chi tiết: Văn hoá Brazil
Capoeira phản ánh ảnh hưởng Châu Phi trong văn hoá Brazil
Capoeira phản ánh ảnh hưởng Châu Phi trong văn hoá Brazil

Văn hoá Brazil có nguồn gốc từ văn hóa Bồ Đào Nha. Những kẻ thực dân và những người di cư Bồ Đào Nha đã mang tới đây đức tin Cơ Đốc Giáo, ngôn ngữ Bồ Đào Nha cũng như nhiều truyền thống và phong tục của họ vẫn còn để lại ảnh hưởng trong văn hóa Brazil hiện đại. Là một nước đa chủng tộc, văn hóa của họ cũng hấp thu nhiều ảnh hưởng khác. Những người da đỏ Châu Mỹ có ảnh hưởng trên ngôn ngữ và ẩm thực, người Châu Phi, từng bị bắt tới đây làm nô lệ, có ảnh hưởng lớn trên âm nhạc, múa, ẩm thực và ngôn ngữ Brazil. Những người di cư Italia và Đức đã từng tới đây với số lượng đông đảo và để lại nhiều ảnh hưởng ở phía Nam Brazil.

  • Lễ hội tại Brazil
  • Tôn giáo tại Brazil
  • Ẩm thực Brazil
  • Danh sách nhân vật người Brazil
  • Văn học Brazil
  • Âm nhạc Brazil
  • Phim ảnh Brazil
  • Thể thao Brazil
  • Những ngày lễ tại Brazil
  • Những toà nhà chọc trời tại Brazil

[sửa] Tôn giáo

Nằm trên đỉnh một ngọn núi cao 710m tại núi Corcovado, bức tượng Chúa cứu thế tại Rio de Janeiro là phong cảnh nổi tiếng nhất Brazil.
Nằm trên đỉnh một ngọn núi cao 710m tại núi Corcovado, bức tượng Chúa cứu thế tại Rio de Janeiro là phong cảnh nổi tiếng nhất Brazil.
Xem chi tiết: Tôn giáo tại Brazil

Theo cuộc điều tra của IBGE [9]:

  • 73.6% dân số theo Cơ đốc giáo, biến Brazil thành nước có số tín đồ Cơ đốc giáo lớn nhất thế giới.
  • Số tín đồ Tin lành đang ngày càng tăng và hiện ở mức 15.4%.
  • 7.4% dân số tự cho mình là người theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần.
  • Thuyết thông linh chiếm 1.3% dân số (khoảng 2.3 triệu).
  • 1.8% là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo đó là Các vị thánh ngày cuối (900,000 tín đồ), Những người chứng của Jehovah (500,000 tín đồ) Phật giáo (215,000), Seicho-No-Ie (151,000), Do Thái giáo (230,000), và Hồi giáo (1,327,000) [10].
  • 0.3% là người theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba, và Umbanda.
  • Một số người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau, như Thiên Chúa giáo, Candomblé, và tổng hợp các tôn giáo truyền thống Châu Phi.

[sửa] Thể thao

Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil ghi một bàn thắng tại Haiti.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil ghi một bàn thắng tại Haiti.
Xem chi tiết: Thể thao Brazil

Môn thể thao đại chúng nhất tại Brazil là bóng đá, và nước này nổi tiếng thế giới về chất lượng các cầu thủ của mình, như Ronaldo, Pelé, Jairzinho, Rivelino, Zico, Romário, Carlos Alberto, Rivaldo, Roberto Carlos, Garrincha, Kaká và cầu thủ hiện giữ danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất thế giới, Ronaldinho. Đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil đã năm lần giành gianh hiệu vô địch thế giới, một kỷ lục, và sau khi vô địch thế giới lần thứ ba, nước này đã được giữ vĩnh viễn Cúp vô địch.

Brazil cũng giành nhiều thắng lợi trong các môn thể thao quốc tế khác, như bóng chuyền, bóng rổ, tennis, thể dục và đua ô tô.

Nhiều môn thể thao bắt nguồn từ Brazil:

  • Bóng đá bãi biển, được tạo ra trên những bãi biển Rio de Janeiro.
  • Footvolley, một sự pha trộn giữa bóng đá và bóng chuyền, cũng chơi trên sân cát.
  • Brazilian Jiu-Jitsu, một biến thể của môn judo Nhật Bản.
  • Vale tudo, một môn võ thể thao.
  • Capoeira, một môn có nguồn gốc Châu Phi.
  • Biribol, một biến thể chơi dưới nước của Bóng chuyền

[sửa] Khoa học và kỹ thuật

Tiêu bản:Main article

Một số viện kỹ thuật quan trọng hàng đầu Brazil có trụ sở tại São José dos Campos, Campinas, São Carlos, Rio de Janeiro, Curitiba, Porto Alegre, Belo Horizonte, Recife và São Paulo.

Công nghệ Thông tin của Brazil được coi là một trong những nước phát triển nhất thế giới. Cung cấp dịch vụ ra thế giới, Công nghệ thông tin Brazil đứng hàng đầu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, quốc phòng, CRM, chính phủ điện tử, và y tế.

Chính phủ nước này đi tiên phong trong việc thử nghiệm sử dụng hệ thống điều hành phần mềm tự do thay cho hệ thống điều hành có sở hữu.

[sửa] Xem thêm

Golden Lion Tamarin (Mico Leão Dourado trong tiếng Bồ Đào Nha), một trong những động vật linh trưởng đặc trưng của Brazil.
Golden Lion Tamarin (Mico Leão Dourado trong tiếng Bồ Đào Nha), một trong những động vật linh trưởng đặc trưng của Brazil.
  • Danh sách các chủ đề liên quan tới Brazil
  • Các vùng bảo vệ tại Brazil
  • Fazendas
  • Quân đội Brazil
  • Viễn thông Brazil
  • Quan hệ nước ngoài Brazil
  • Nhân quyền tại Brazil
  • Ngày nghỉ lễ tại Brazil
  • Vận tải Brazil
  • Nhiên liệu Ethanol ở Brazil
  • Ẩm thực Brazil
  • Brasiguayos


Hệ Động Thực vật
  • Danh sách các loài có vú tại Brazil
  • Danh sách các loài chim tại Brazil
  • Danh sách các loài bò sát tại Brazil
  • Danh sách các loài thực vật Rừng Atlantic tại Brazil
  • Danh sách các loài thực vật Caatinga tại Brazil
  • Danh sách các loài thực vật Cerrado tại Brazil
  • Danh sách các loài thực vật Pantanal tại Brazil

[sửa] Ghi chú và tham khảo

  1. CERD Committee on the Elimination of Racial Discrimination, Thirteenth periodic report of States parties due in 1994 : Brazil. 22/02/96.CERD/C/263/Add.10. (State Party Report)
  • Much of the material in these articles comes from the CIA World Factbook 2000 and the 2003 U.S. Department of State website.
  • Wagley, Charles (1963). An Introduction to Brazil, New York, New York: Columbia University Press.

[sửa] Liên kết ngoài

Tìm thêm thông tin về Brasil bằng cách tìm kiếm tại một trong những đồng dự án khác của Wikipedia:

 Wiktionary (từ điển mở)
 Wikibooks (sách giáo khoa mở)
 Wikiquote (trích dẫn)
 Wikisource (thư viện mở)
 Commons (hình ảnh)

Portal Cổng tri thức Brasil
Chính phủ và Hành chính


Thông tin và Thống kê


Kinh tế và Kinh doanh


Tin tức và Quan điểm


Du lịch

Tiêu bản:CPLP


Các nướcNam Mỹ
Argentina | Bolivia | Brasil | Chile | Colombia | Ecuador | Guyana | Panama | Paraguay | Peru | Suriname | Trinidad và Tobago | Uruguay | Venezuela
Các lãnh thổ phụ thuộc: Aruba (Hà Lan) | Falkland (Anh) | Guyane (Pháp) | Antilles Hà Lan | Nam Georgia và Nam Sandwich (Anh)

Tiêu bản:Brazil

Tiêu bản:G15

Our "Network":

Project Gutenberg
https://gutenberg.classicistranieri.com

Encyclopaedia Britannica 1911
https://encyclopaediabritannica.classicistranieri.com

Librivox Audiobooks
https://librivox.classicistranieri.com

Linux Distributions
https://old.classicistranieri.com

Magnatune (MP3 Music)
https://magnatune.classicistranieri.com

Static Wikipedia (June 2008)
https://wikipedia.classicistranieri.com

Static Wikipedia (March 2008)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com/mar2008/

Static Wikipedia (2007)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com

Static Wikipedia (2006)
https://wikipedia2006.classicistranieri.com

Liber Liber
https://liberliber.classicistranieri.com

ZIM Files for Kiwix
https://zim.classicistranieri.com


Other Websites:

Bach - Goldberg Variations
https://www.goldbergvariations.org

Lazarillo de Tormes
https://www.lazarillodetormes.org

Madame Bovary
https://www.madamebovary.org

Il Fu Mattia Pascal
https://www.mattiapascal.it

The Voice in the Desert
https://www.thevoiceinthedesert.org

Confessione d'un amore fascista
https://www.amorefascista.it

Malinverno
https://www.malinverno.org

Debito formativo
https://www.debitoformativo.it

Adina Spire
https://www.adinaspire.com