Đạt-lại Lạt-ma
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đạt-lại Lạt-ma (zh. 達賴喇嘛, bo. ཏཱ་ལའི་བླ་མ་) hay Đạt-lai Lạt-ma hay Đa Lai La Ma là danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Cách-lỗ.
[sửa] Tên gọi và lịch sử
Đạt-lại Lạt-ma là phiên âm Hán Việt từ chữ Hán 達賴喇嘛. Trên thực tế, sách báo tiếng Việt sử dụng thường xuyên Đạt Lai Lạt Ma. "Đạt-lại" có gốc từ tiếng Mông Cổ nghĩa là "biển cả" còn "Lạt-ma" là từ tiếng Tây Tạng được dịch từ tiếng Phạn guru गुरू là từ xưng hô dành cho các vị Đạo sư. "Đạt-lại Lạt-ma" có nghĩa là "Đạo sư với trí huệ như biển cả". Trong lối dùng hàng ngày nhiều người còn dùng Phật sống để chỉ Đạt-lại Lạt-ma.
Danh hiệu Đạt-lại Lạt-ma được vua Mông Cổ Altan Khan phong cho phương trượng của trường phái Cách-lỗ (bo. དགེ་ལུགས་པ་, hay Hoàng giáo) vào năm 1578. Kể từ 1617, Đạt-lại Lạt-ma thứ 5 trở thành người lãnh đạo chính trị và tinh thần của Tây Tạng. Kể từ đó, người Tây Tạng xem Đạt-lại Lạt-ma là hiện thân của Quán Thế Âm và Ban-thiền Lạt-ma là người phụ chính. Mỗi một Đạt-lại Lạt-ma được xem là tái sinh của vị trước. Vị Đạt-lại Lạt-ma thứ 6 có trình độ học thuật rất cao thâm và cũng là một nhà thơ.
Trái với quan điểm thông thường, Đạt-lại Lạt-ma không phải là người lãnh đạo tinh thần cao nhất của trường phái Cách-lỗ, địa vị này có tên là Ganden Tripa.
Vị Đạt-lại Lạt-ma hiện nay là vị thứ 14, sống lưu vong tại Ấn Độ từ 1959 đến nay. Sư được trao giải Nobel Hòa bình năm 1989, đồng thời là người đại diện Phật giáo xuất sắc hiện nay trên thế giới. Các tác phẩm Sư viết trình bày Phật giáo Tây Tạng và Phật pháp nói chung được rất nhiều người đọc kể cả người trong các nước Tây phương.
[sửa] Danh sách các vị Đạt-lại Lạt-ma
- Căn-đôn Châu-ba (zh. 根敦珠巴, bo. Gendun Drub, དགེ་འདུན་གྲུབ་པ་, 1391-1474)
- Căn-đôn Gia-mục-thố (zh. 根敦嘉穆錯, bo. Gendun Gyatso, དགེ་འདུན་རྒྱ་མཚོ་, 1475-1542)
- Toả-lãng Gia-mục-thố (zh. 瑣朗嘉穆錯, bo. Sonam Gyatso, བསོད་ནམས་རྒྱ་མཚོ་, 1543-1588)
- Vinh-đan Gia-mục-thố (zh. 榮丹嘉穆錯, bo. Yonten Gyatso, ཡོན་ཏན་རྒྱ་མཚོ་, 1589-1616)
- La-bốc-tạng Gia-mục-thố (zh. 羅卜藏嘉穆錯, bo. Losang Gyatso, ངག་དབང་བློ་བཟང་རྒྱ་མཚོ་, 1617-1682)
- Thương-ương Gia-mục-thố (zh. 倉央嘉穆錯, bo. Jamyang Gyatso, ཚངས་དབྱངས་རྒྱ་མཚོ་, 1683-1706)
- Cách-tang Gia-mục-thố (zh. 格桑嘉穆錯, bo. Kelsang Gyatso, བསྐལ་བཟང་རྒྱ་མཚོ་, 1708-1757)
- Khương-bạch Gia-mục-thố (zh. 姜白嘉穆錯, bo. Jampel Gyatso, འཇམ་དཔལ་རྒྱ་མཚོ་, 1758-1804)
- Long-đa Gia-mục-thố (zh. 隆多嘉穆錯, bo. Lungtog Gyatso, ལུང་རྟོགས་རྒྱ་མཚོ་, 1806-1815)
- Sở-xưng Gia-mục-thố (zh. 楚稱嘉穆錯, bo. Tsultrim Gyatso, ཚུལ་ཁྲིམས་རྒྱ་མཚོ་, 1816-1837)
- Khải-châu Gia-mục-thố (zh. 凱珠嘉穆錯, bo. Kedrub Gyatso, མཁས་གྲུབ་རྒྱ་མཚོ་, 1638-1856)
- Xưng-lặc Gia-mục-thố (zh. 稱勒嘉穆錯, bo. Trinle Gyatso, འཕྲིན་ལས་རྒྱ་མཚོ་, 1856-1875)
- Thổ-đan Gia-mục-thố (zh. 土丹嘉穆錯, bo. Tubten Gyatso, ཐུབ་བསྟན་རྒྱ་མཚོ་, 1876-1933)
- Đăng-châu Gia-mục-thố (zh. 登珠嘉穆錯, bo. Tenzin Gyatso, བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་, 1933-nay)