Bari
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Xem các nghĩa khác tại Bari (định hướng)
Bari (tên Latinh: Barium) là nguyên tố hoá học ký hiệu Ba, số thứ tự 56 trong bảng tuần hoàn. Nó là một kim loại kiềm thổ có tính độc. Bari là một chất rắn, màu trắng bạc, và nóng chảy ở nhiệt độ rất cao. Ôxít của nó được gọi là baryta và được tìm thấy chủ yếu trong quặng barít, nhưng Bari chưa bao giờ được tìm thấy ở dạng tinh khiết do bị ôxi hóa trong không khí. Các hợp chất của kim loại này được sử dụng với số lượng nhỏ trong sơn và trong sản xuất thủy tinh.
|
|||||
Tổng quát | |||||
---|---|---|---|---|---|
Tên, Ký hiệu, Số | Bari, Ba, 56 | ||||
Phân loại | kim loại kiềm thổ | ||||
Nhóm, Chu kỳ, Khối | 2, 6, s | ||||
Khối lượng riêng, Độ cứng | 3.510 kg/m³, 1,25 | ||||
Bề ngoài | màu trắng bạc | ||||
Tính chất nguyên tử | |||||
Khối lượng nguyên tử | 137,327 đ.v. | ||||
Bán kính nguyên tử (calc.) | 215 (253) pm | ||||
Bán kính cộng hoá trị | 198 pm | ||||
Bán kính van der Waals | ? pm | ||||
Cấu hình electron | [Xe]6s2 | ||||
e- trên mức năng lượng | 2, 8, 18, 18, 8, 2 | ||||
Trạng thái ôxi hóa (Ôxít) | 2 (ôxít mạnh) | ||||
Cấu trúc tinh thể | lập phương tâm khối | ||||
Tính chất vật lý | |||||
Trạng thái vật chất | rắn | ||||
Điểm nóng chảy | 1.000 K (1.341 °F) | ||||
Điểm sôi | 2.170 K (3.447 °F) | ||||
Thứ tự hiện tượng từ | thuận từ | ||||
Thể tích phân tử | ? ×10-6 m³/mol | ||||
Nhiệt bay hơi | 140,3 kJ/mol | ||||
Nhiệt nóng chảy | 7,12 kJ/mol | ||||
Áp suất hơi | 100.000 Pa tại 2.170 K | ||||
Vận tốc âm thanh | 1.620 m/s tại 293 K | ||||
Linh tinh | |||||
Độ âm điện | 0,89 (thang Pauling) | ||||
Nhiệt dung riêng | 204,4016 J/(kg·K) | ||||
Độ dẫn điện | 3,012x106 /Ω·m | ||||
Độ dẫn nhiệt | 18,4 W/(m·K) | ||||
Năng lượng ion hóa |
|
||||
Chất đồng vị ổn định nhất | |||||
Tiêu bản:Đồng vị Ba |
|||||
Đơn vị SI và STP được dùng trừ khi có ghi chú. |
Mục lục |
[sửa] Thuộc tính
Bari là kim loại có tính chất hóa học tương tự Canxi. Ở dạng tinh khiết, nó có màu trắng bạc như Chì. Kim loại này bị ôxi hóa rất dễ dàng trong không khí và phản ứng mãnh liệt với nước hoặc cồn. Một số hợp chất của nguyên tố này có trọng lượng riêng lớn, chẳng hạn như BaSO4 (bari sulfat), hay còn gọi là khoáng Spat.
[sửa] Ứng dụng
Bari được sử dụng chủ yếu trong sản xuất buji, ống chân không, pháo hoa và bóng đèn huỳnh quang.
- Được sử dụng để làm chất thu khí trong các ống chân không.
- Hợp chất bari sunfat có màu trắng và được sử dụng trong sản xuất sơn, trong chẩn đoán bằng tia X, và trong sản xuất thủy tinh.
- Barít được sử dụng rộng rãi để làm chất độn trong hoạt động khoan tìm giếng dầu và trong sản xuất cao su.
- Bari Cacbonat được dùng làm bả chuột và có thể được sử dụng trong sản xuất thủy tinh và gạch.
- Bari Nitrat và Bari Clorua được sử dụng để tạo màu xanh lá cây trong sản xuất pháo hoa.
- Bari Sunfua không tinh khiết phát lân quang sau khi đặt dưới ánh sáng.
- Các muối của Bari, đặc biệt là Bari Sunfat, có khi cũng được sử dụng để uống hoặc bơm vào ruột bệnh nhân, để làm tăng độ tương phản của những tấm phim X quang trong việc chẩn đoán hệ tiêu hóa.
- Lithopone (một chất nhuộm chứa bari sunfat và kẽm sunfua) có khả năng bao phủ tốt và không bị thẫm màu khi tiếp xúc với những muối sunfua.
- Bari perôxít được sử dùng làm chất xúc tác để bắt đầu một phản ứng tỏa nhiệt nhôm khi hàn các thanh ray lại với nhau.
[sửa] Lịch sử
Bari (Barium) theo tiếng Hy-Lạp nghĩa là "nặng", được nhận biết lần đầu tiên vào năm 1774 bởi Carl Scheele, và được cô lập vào năm 1808 bởi Humphry Davy tại Anh. Bari ôxít ban đầu được Guyton de Morveau gọi là barote. Sau này, nó được đổi tên thành baryta bởi Antoine Lavoisier, và không lâu sau đó được gọi là "barium" để thể hiện tính kim loại của nó.
[sửa] Sự phổ biến, điều chế
Bởi vì bari bị ôxi hóa nhanh chóng trong không khí nên khó thu được kim loại này ở dạng tinh khiết. Nó chủ yếu được tìm thấy và được cô lập từ quặng barít (muối bari sunfat kết tinh).Bari được sản xuất thương mại bằng phương pháp điện phân nóng chảy bari clorua (BaCl2). Phương trình điện phân như sau:
- (ở catốt) Ba2+* + 2e- → Ba (ở anốt) Cl-* → ½Cl2 (khí) + e-
[sửa] Hợp chất
Những hợp chất quan trọng nhất là bari perôxít, bari clorua, bari sunfat, bari cacbonat, bari nitrat, và bari clorat.
[sửa] Đồng vị
Dạng tự nhiên của bari là một hỗn hợp của 7 đồng vị bền. Hiện có 22 đồng vị của bari được phát hiện, nhưng hầu hết những đồng vị này có độ phóng xạ cao và bán rã trong vòng vài mili giây đến vài phút. Chỉ có ngoại lệ duy nhất là đồng vị Ba133 có chu kỳ bán rã 10,51 năm.
[sửa] Cảnh báo
Tất cả hợp chất có thể hòa tan của bari với nước hoặc axít đều vô cùng độc hại. Bari sunfat có thể dùng trong y khoa chỉ bởi vì nó không tan và được bộ máy tiêu hóa thải ra hoàn toàn. Không như những kim loại nặng khác, Bari không gây ra hiện tượng tích tụ sinh học. [1]
Vì sự oxi hóa bari diễn ra rất dễ dàng nên nó phải được bảo quản trong dầu mỏ hay dầu lửa hoặc bất kì chất lỏng không có Oxi nào có thể ngăn cách không khí.
[sửa] Liên kết ngoài