Tê giác lông mịn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tê giác lông mịn Tình trạng bảo tồn: Tiền sử |
||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân loại khoa học | ||||||||||||||
|
||||||||||||||
Tên khoa học | ||||||||||||||
Coelodonta antiquitatis (Blumenbach, 1807) |
Tê giác lông mịn (Coelodonta antiquitatis) là loài tê giác đã tuyệt chủng đã từng sống ở thời kỳ băng hà gần đây nhất. Chúng sống trên các thảo nguyên phía bắc của đại lục Á-Âu, trong khi họ hàng của chúng là kỳ lân khổng lồ đã phân bổ xa hơn về phía nam. Các sừng phẳng giúp chúng có khả năng xô đẩy tuyết sang một bên để tìm kiếm cỏ. Tê giác lông mịn có lớp lông dày để giữ ấm trong mùa đông.
Loài động vật ăn cỏ này dài khoảng 3,5 m (11 ft). Chúng có hai sừng trên mõm, sừng dưới lớn hơn sừng trên và dài khoảng 1 m (3 ft). Chúng có lông dài, tai nhỏ, chân to và ngắn cũng như cơ thể săn chắc.
Người tiền sử săn bắt chúng và có thể đây là nguyên nhân làm cho chúng tuyệt chủng. Hình dạng của chúng được biết đến nhờ các bức vẽ tiền sử trong các hang động cũng như mẫu bảo tồn còn gần như nguyên vẹn (chỉ thiếu lông và móng) được phát hiện trong mỏ nhựa đường ở Starunia, Ba Lan. Mẫu bảo tồn này là một con tê giác cái đã trưởng thành, hiện nay được trưng bày tại Viện bảo tàng lịch sử tự nhiên của Viện hàm lâm khoa học Ba Lan ở Krakow.
Các phương pháp xác định niên đại bằng cacbon đã chỉ ra rằng các quần thể tê giác đã sống sót cho đến tận năm 8000 TCN ở miền tây Siberi (PDF). Họ hàng gần của chúng là tê giác Sumatra (Dicerorhinus sumatrensis), hiện vẫn còn tồn tại ở Đông Nam Á, nhưng đang ở trong tình trạng cực kỳ nguy cấp. Tê giác lông mịn được miêu tả trong Earth's Children của Jean M. Auel, một loạt các truyện khoa học viễn tưởng về thời tiền sử. Chúng bị người tiền sử coi là loài động vật nguy hiểm với bản tính thất thường và điều này đã làm cho chúng bị săn bắn không thương tiếc.