Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions Manchester United – Wikipedia tiếng Việt

Manchester United

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Manchester United FC
Biểu tượng Manchester United F.C.
Tên đầy đủ Manchester United Football Club
Biệt danh The Red Devils/The Reds/The Devils
Năm thành lập 1878, với tên gọi
Newton Heath LYR F.C.
Sân vận động Old Trafford
Manchester, Anh
Sức chứa 76,000
Chủ tịch David Gill (Giám đốc điều hành)
Huấn luyện viện Alex Ferguson
Giải đấu FA Premier League
2005-2006 FA Premier League, thứ 2
Màu áo thi đấu Màu áo thi đấu Màu áo thi đấu
Màu quần thi đấu
Màu tất thi đấu
 
Sân nhà
Màu áo thi đấu Màu áo thi đấu Màu áo thi đấu
Màu quần thi đấu
Màu tất thi đấu
 
Sân khách

Mục lục

Manchester United Football Club là một câu lạc bộ bóng đá Anh, trụ sở tại sân vận động Old Trafford Football tại Trafford, Greater Manchester. Đây là một trong những câu lạc bộ thành công nhất tại nước Anh, đã từng vô địch bóng đá Anh 15 lần, đoạt Cúp FA 11 lần và UEFA Champions League 2 lần nên được biết đến như là một trong những tên lớn nhất trong thể thao. Manchester United có lượng khán giải đến sân trung bình cao nhất nước Anh trong 50 năm qua, và theo đó được xem là câu lạc bộ lớn nhất nước Anh.

Câu lạc bộ được hình thành với cái tên Newton Heath (L & Y.R.) F.C vào năm 1878 và là một đội làm việc thuộc ga xe lửa Lancashire and Yorkshire Railway tại Newton Heath. Sau khi suýt phá sản vào năm 1902, câu lạc bộ được tiếp quản bởi J.H. Davies - người đã đổi tên nó thành Manchester United như ngày nay. United chọn Sir Matt Busby làm huấn luyện viên sau thế chiến thứ hai, và chính sách chưa bao giờ được nghe đến lúc bấy giờ của ông trong việc lấy phần lớn cầu thủ từ đội trẻ đã mang lại thành công, với việc đội bóng đoạt giải vô địch quốc gia vào năm 1956 và 1957. Thành công ấy bị tạm dừng bởi thảm họa máy bay tại München vào năm 1958, trong đó tám cầu thủ của đội đã thiệt mạng. Nhiều người đã nghĩ đội bóng có lẽ đã gục ngã, nhưng một lần nữa Busby sau khi bình phục đã xây dựng một đội hình mạnh khác mà sau đó đã đoạt giải vô địch quốc gia các năm 1965 và 1967, và trở thành đội bóng Anh đầu tiên vô địch Cúp C1 châu Âu năm 1968.

Manchester United không có được những thành công lớn như vậy cho đến thập kỉ 1990 và những năm đầu 2000, khi Sir Alex Ferguson dẫn dắt đội đoạt 8 chức vô địch giải ngoại hạng trong 11 mùa giải. Vào năm 1999, Manchester United trở thành đội bóng đầu tiên đoạt ba chức vô địch trong một mùa giải - ngoại hạng Anh, cúp FA và UEFA Champions League - một kỉ lục đến giờ vẫn chưa bị phá vỡ. Câu lạc bộ được vận hành dưới dạng công ty hữu hạn cổ phần từ 1991, và khả năng bị giành quyền kiểm soát là rất cao. Sự cố gắng tiếp quản câu lạc bộ của Rupert Murdoch đã bị ngăn chặn bởi chính phủ Anh vào năm 1999, nhưng vào năm 2005 Malcolm Glazer hoàn thành một cuộc tiếp quản không thân thiện, bất chấp sự ngăn cản đáng kể từ nhiều cổ động viên của United.

[sửa] Lịch sử câu lạc bộ

[sửa] Những năm đầu (1878-1945)

Câu lạc bộ được hình thành với cái tên Newton Heath (Lancashire & Yorkshire Railway), Newton Heath (L&YR) là tên viết ngắn, bởi một nhóm công nhân đường sắt Manchester vào năm 1878. Tên gọi câu lạc bộ nhanh chóng được rút ngắn lại thành Newton Heath. Họ là thành viên sáng lập của Liên minh bóng đá (Football Alliance) vào năm 1889 và gia nhập giải vô địch quốc gia vào năm khi nó được sát nhập với Liên minh bóng đá.

Đoạn phim được biết đến sớm nhất của Manchester United là trận thắng 2–0 tại Burnley vào ngày 6 tháng 12 năm 1902, quay bởi Mitchell and Kenyon.

Câu lạc bộ đối mặt với phá sản vào năm 1902 và được cứu nguy bởi J.H. Davies, người đã trả hết nợ cho câu lạc bộ, đổi tên thành Manchester United và đổi màu áo câu lạc bộ từ vàng và xanh sang màu đỏ và trắng. Họ trở thành vô địch giải đấu vào năm 1908 và, với sự hỗ trợ tài chính từ Davies, chuyển từ Bank Road đến sân vận động mới tại Old Trafford vào năm 1910.

Đội bóng vật lộn giữa Thế chiến thứ nhất và thứ hai, và cho đến khi Thế chiến thứ hai kết thúc họ đã nợ £70,000.

[sửa] Những năm của Busby (1945-1969)

Matt Busby được chọn làm huấn luyện viên vào năm 1945 và chọn đường lối dẫn dắt không được biết đến lúc bấy giờ, tham gia cùng với các cầu thủ để luyện tập cũng như làm các nhiệm vụ quản lí. Ông ngay lập tức thành công, với việc câu lạc bộ kết thúc mùa giải ở vị trí thứ hai năm 1947 và đoạt FA Cup năm 1948.

Ông đã thực hiện chính sách đưa cầu thủ từ đội hình trẻ lên đội hình chính nếu anh ta có khả năng, và đội bóng trở thành vô địch giải năm 1956 khi độ tuổi trung bình cả đội chỉ là 22. Mùa giải tiếp theo, họ đoạt vô địch giải quốc gia lần nữa và đi đến trận chung kết FA Cup, thua Aston Villa. Họ cũng là đội bóng Anh đầu tiên thi đấu ở Cúp châu Âu và đã đi tới trận bán kết.

Bi kịch bất ngờ xảy ra ở mùa giải năm sau, khi chiếc máy bay chở đội bóng về sau một trận đấu tại Cúp Châu Âu đã bị rơi lúc hạ cánh xuống tiếp nhiên liệu tại München. Thảm họa máy bay München xảy ra vào ngày 6 tháng 2 năm 1958 này đã cướp đi sinh mạng của 8 cầu thủ và 15 hành khách khác. Đã có những lời bàn tán về việc câu lạc bộ sẽ tan rã nhưng Jimmy Murphy đã tiếp nhận vai trò huấn luyện viên khi Matt Busby đang chữa trị vết thương. Câu lạc bộ tiếp tục thi đấu với đội hình còn lại. Họ vào tới trận chung kết FA Cup lần nữa, nhưng đã để thua trước Bolton.

Busby xây dựng lại động hình trong những năm đầu của thập kỉ 1960, mua về các cầu thủ như Denis Law và Pat Crerand. Đội bóng đoạt vô địch FA Cup năm 1963, sau đó chiếm vô địch giải quốc gia các năm 1965 và 1967, sau đó còn đoạt Cúp Châu Âu vào năm 1968, và là đội bóng Anh đầu tiên đạt được thành tích ấy. Đội bóng trở nên nổi tiếng vì có ba cầu thủ đã đạt danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất Châu Âu: Bobby Charlton, Denis Law và George Best. Busby từ chức vào năm 1969 và được thay thế bằng huấn luyện viên đội hình phụ Wilf McGuinness.

[sửa] 1969-1986

United vật lộn sau khi thay thế Busby bằng Wilf McGuinness và Frank O'Farrell trước khi Tommy Docherty trở thành huấn luyện viên vào cuối năm 1972. Docherty, hay "the Doc", cứu United khỏi việc xuống hạng mùa giải này nhưng cuối cùng United bị xuống hạng vào năm 1974. Đội bóng thăng hạng ngay lập tức sau một mùa giải và vào đến trận chung kết FA Cup năm 1976, nhưng đã bị Southampton đánh bại. Họ vào đến trận chung kết FA Cup lần nữa vào năm 1977, đánh bại Liverpool F.C. và ngăn chặn đối thủ này giành được cú ăn ba đầu tiên trong lịch sử mà sau đó United giành được vào năm 1999. Mặc dù có được thành công như vậy và sự gần gũi với cổ động viên, Docherty bị sa thải không lâu sau trận chung kết vì mối quan hệ của ông với vợ một nhà vật lí trị liệu bị phát hiện.

Dave Sexton thay thế Docherty làm huấn luyện viên vào mùa hè năm 1977 và thực hiện lối chơi phòng thủ hơn. Phong cách này không được sự đồng tình từ phía người hâm mộ, họ vốn quen với lối bóng đá tấn công mà Docherty và Busby đã sử dụng, và sau khi không giành được một chiếc cúp nào Sexton đã bị sa thải vào năm 1981.

Ông được thay thế bởi Ron Atkinson người mà ngay lập tức đã phá vỡ kỉ lục giá chuyển nhượng ở nước Anh khi mua về Bryan Robson từ West Brom. Đội hình của Atkinson nổi bật với những hợp đồng mới như Jesper Olsen, Gordon Strachan bên cạnh những cầu thủ trưởng thành từ đội trẻ Norman Whiteside và Mark Hughes. United đoạt vô địch FA Cup vào các năm 1983, 1985 và tràn ngập khát vọng vô địch giải quốc gia vào mùa giải 1985-86 sau khi đã giành chiến thắng trong 10 trận đầu tiên và nhanh chóng dẫn trước đối thủ 10 điểm vào tháng 10. Đội hình sụp đổ sau đó và United kết thúc mùa giải ở vị trí thứ tư. Lối chơi đơn điệu tiếp tục ở mùa giải sau, và khi United đứng trước nguy cơ bị xuống hạng lần nữa, Atkinson bị sa thải ngày 5 tháng 11 năm 1986 với số tiền bồi thường 100.000 bảng.

[sửa] Kỷ nguyên của Alex Ferguson (1986-1999)

Alex Ferguson thay thế Atkinson dẫn dắt đội và kết thúc mùa giải ở vị trí 11. Mùa giải tiếp theo (1987-88), United kết thúc ở vị trí thứ hai, với việc Brian McClair trở thành cầu thủ United đầu tiên sau George Best ghi được 20 bàn trong một mùa.

Tuy nhiên, United đi xuống vào năm 1989, với nhiều bản hợp đồng của Ferguson không được như sự trông đợi của người hâm mộ. Đã có sự suy đoán rằng Ferguson sẽ bị sa thải vào đầu năm 1990 nhưng chiến thắng tại vòng ba của FA Cup trước Nottingham Forest F.C. đã cứu vãn cả mùa giải và United đoạt vô địch FA Cup mùa này.

United giành chiến thắng tại Cúp các nhà vô địch Cúp quốc gia Châu Âu (European Cup Winners' Cup) vào mùa 1990-91, đánh bại nhà vô địch Tây Ban Nha Barcelona ở trận chung kết, nhưng ở mùa giải tiếp theo Manchester United để tuột chức vô địch giải quốc gia về tay địch thủ Leeds United. Trong lúc ấy vào năm 1991 câu lạc bộ được tung ra thị trường chứng khoán London với giá 18 triệu bảng Anh, do đó mang vấn đề tài chính của United ra trước công chúng, điều mà trước đó chưa từng xảy ra.

Vụ chuyển nhượng Eric Cantona vào tháng 11 năm 1992 mang đến cho United sức mạnh lớn, và họ kết thúc mùa giải 1992-93 với chức vô địch lần đầu sau năm 1967. Họ giành cú đúp (vô địch giải Ngoại hạng và FA Cup) lần đầu tiên vào mùa giải tiếp theo, nhưng huấn luyện viên huyền thoại đồng thời là chủ tịch câu lạc bộ Matt Busby mất vào ngày 20 tháng 1 năm 1994.

Ở mùa giải 1994-95, Cantona nhận án treo giò 8 tháng vì nhảy vào khán đài và tấn công một cổ động viên của Crystal Palace F.C.. Thua hai trận cuối cùng khiến cho United thành kẻ về nhì cả ở giải Ngoại hạng và FA Cup. Ferguson sau đó đã xúc phạm cổ động viên bằng cách bán đi các cầu thủ chủ chốt và thay họ bằng các cầu thủ từ đội hình trẻ. Tuy vậy các cầu thủ trẻ, một vài trong số họ sau này nhanh chóng trở thành những cầu thủ nổi tiếng thế giới, đã thi đấu tốt một cách đáng ngạc nhiên và United giành cú đúp lần nữa ở mùa giải 1995-96.

Họ đoạt vô địch giải Ngoại hạng năm 1997, và Eric Cantona chia tay với sự nghiệp bóng đá ở tuổi 30, sớm hơn một vài năm so với phần lớn các cầu thủ khác. United khởi đầu mùa giải tiếp theo một cách suông sẻ nhưng cuối cùng một loạt những chấn thương khiến họ về nhì cả giải Ngoại hạng AnhFA Cup sau Arsenal F.C..

1998-99 là mùa giải thành công nhất trong lịch sử câu lạc bộ, Manchester United trở thành đội bóng Anh đầu tiên đạt được cú ăn ba - vô địch cả giải Ngoại hạng Anh, FA Cup và Champions League trong một mùa giải. Trận chung kết Champions League hết sức thú vị khi United bị dẫn 1-0 khi trận đấu chỉ còn 1 phút, tuy nhiên hai bàn thắng ghi được ở phút bù giờ đã giúp họ giành được chiến thắng từ tay Bayern München. Hai tiền vệ trung tâm chủ chốt của United, Roy Keane và Paul Scholes, không được dự trận đấu này vì bị treo giò. Sau đó Ferguson được phong tước hiệp sĩ vì những đóng góp cho bóng đá Anh.

[sửa] Sau cú ăn ba (1999 - hiện tại)

United đoạt vô địch giải Ngoại hạng các năm 20002001 nhưng báo giới cho rằng những mùa giải này là thất bại vì đã thi đấu không thành công tại Champions League. Ferguson sử dụng lối chơi thiên về phòng thủ nhiều hơn khiến United khó bị đánh bại tại châu Âu nhưng điều đó đã không thành công, United kết thúc mùa giải 2002 ở vị trí thứ 3. Họ giành lại chức vô địch ở mùa giải 2002-03, nhưng phong độ đi xuống khi Rio Ferdinand nhận án treo giò 8 tháng vì bỏ lỡ một buổi kiểm tra doping. Họ chỉ vô địch F.A. Cup năm 2004, tuy nhiên đã loại Arsenal F.C. (vô địch giải Ngoại hạng Anh mùa này) trên đường đến trận chung kết.

Mùa giải 2004-05 United tiếp tục thi đấu không thành công vì khả năng ghi bàn kém cỏi, và United kết thúc mùa giải chỉ với một phần thưởng an ủi caling cup và chỉ về thứ 3 ở giải Ngoại hạng. Lúc này mặc dù chơi hay hơn Arsenal trong trận chung kết nhưng United bị thua sau loạt penalty. Cuối mùa giải đó Malcolm Glazer mua lại câu lạc bộ và biến nó thành tài sản riêng của mình.

United mở đầu mùa giải 2005-06 không suông sẻ, với việc đội trưởng Roy Keane rời câu lạc bộ sau khi chỉ trích công khai đồng đội, và sau khi thi đấu tệ hại ở vòng bảng, lần đầu tiên sau hơn 10 năm họ không được dự vòng đấu loại trực tiếp UEFA Champion's League.

[sửa] Vụ tiếp quản của Malcolm Glazer

Vào ngày 12 tháng 5 năm 2005, Malcolm Glazer - một doanh nhân Mỹ - đưa ra lời đề nghị mua lại câu lạc bộ với giá khoảng 800 triệu bảng Anh (1.47 tỉ dollar Mỹ). Vào ngày 16 tháng 5, ông tăng lượng cổ phần của mình tại United lên 75% - một tỉ lệ đủ để đưa câu lạc bộ ra khỏi thị trường chứng khoán và trở thành tài sản cá nhân, đồng thời thông báo rằng điều đó sẽ được thực hiện trong vòng 20 ngày. Vào ngày 7 tháng 7, Glazer chỉ định các con trai là Joel, Avram và Bryan làm giám đốc, cùng lúc đó Sir Roy Gardner từ chức chủ tịch cùng với hai giám đốc khác.

Một vài người hâm mộ United bày tỏ sự lo lắng khi câu lạc bộ rơi vào tay Glazer đã để lại cho United khoản nợ 265 triệu bảng, họ lo rằng Manchester United sẽ không có tiền để cạnh tranh trên thị trường chuyển nhượng với Liverpool, Real Madrid hay Chelsea. Glazer khẳng định rằng Sir Alex vẫn có thể liên hệ mua các tên tuổi lớn; tuy nhiên các bản hợp đồng của Ferguson từ sau tiếp quản trở nên dè dặt không bình thường.

[sửa] Cổ động

Trước Thế chiến thứ hai, rất ít cổ động viên Anh đi theo cổ vũ cho đội bóng trong từng trận đấu bởi vấn đề thời gian và giá cả. Khi United và Manchester City chơi trên sân nhà vào những chiều thứ bảy, nhiều người sống ở Manchester đến sân xem United một tuần và City tuần sau. Sau chiến tranh, sự kình địch giữa hai đội bóng mạnh hơn và cổ động viên chỉ chọn một đội duy nhất để xem.

Khi United đoạt vô địch giải quốc gia năm 1956 họ có số khán giả đến sân nhà trung bình cao nhất giải, một kỉ lục đã được giữ bởi Newcastle F.C. trong một vài mùa trước. Sau thảm họa máy bay München năm 1958, nhiều người ở ngoài thành phố Manchester bắt đầu cổ động cho United và việc đi lại nhanh hơn và rẻ hơn khiến cho nhiều người bắt đầu theo đội bóng đến các trận đấu. Điều đó làm tăng sự cổ động cho United và là một lí do giúp cho United có lượng khán giả đến sân cao nhất giải trong phần lớn các mùa tiếp theo, ngay cả khi họ thi đấu ở giải hạng hai mùa giải 1974-75.

Mặc dù người ta thường thấy có ít người Manchester cổ động cho United (điều tương tự với JuventusBayern München), tờ Manchester Evening News đã một vài lần thực hiện một cuộc khảo sát người Manchester về đội bóng mà họ cổ vũ, kết quả United đều xếp đầu và có lần đã đạt tỉ lệ 66%. Một báo cáo vào năm 2002, Do You Come From Manchester?, chỉ ra United có số người đặt mua vé của mùa giải có mã vùng Manchester cao hơn Manchester City F.C., mặc dù tỉ lệ vé bán của City cho người dân Manchester trong tổng số vé cả mùa họ bán ra cao hơn. Manchester United ước lượng họ có 75 triệu người hâm mộ trên toàn thế giới, trong đó có 40 triệu người ở châu Á.

Cuối những năm 1990, đầu 2000, sự lo ngại của nhiều cổ động viên United trước khả năng đội bóng có thể bị mua lại tăng dần. Nhóm cổ động viên IMUSA (Independent Manchester United Supporters' Association - Hội cổ động viên Manchester United độc lập) đã hoạt động rất mạnh mẽ để ngăn cản kế hoạch mua lại câu lạc của Rupert Murdoch vào năm 1999. Một nhóm gây áp lực khác, Shareholders United Against Murdoch (bây giờ là Shareholders United) được thành lập trong khoảng thời gian này để kêu gọi cổ động viên mua lại cổ phiếu của câu lạc bộ, chừng mực nào đó đã làm tăng tiếng nói của cổ động viên trong vấn đề gây lo ngại cho họ, như giá vé và sự phân phối, và làm giảm nguy cơ các cá nhân hay tổ chức mà họ không mong muốn mua đủ cổ phiếu đề giành quyền kiểm soát đội bóng. Tuy nhiên, cách làm này thất bại khi ngăn cản Malcolm Glazer trở thành cổ đông lớn nhất của đội bóng. Nhiều cổ động viên giận dữ, và một vài trong số đó đã thành lập một câu lạc bộ mới với tên F.C. United of Manchester. Câu lạc bộ mới này thi đấu ở giải Hạt Tây Bắc (North West Counties League) hạng hai, và thu hút lượng khán giả mỗi trận khoảng trên 2500 người.

Tuy vậy vẫn chưa thấy phản ứng rõ ràng từ phía cổ động viên sau vụ tiếp quản của Glazer, câu lạc bộ lập kỉ lục về doanh số vé bán cả mùa, việc để nhiều ghế trống trên sân và sự thiếu tự do thông tin từ câu lạc bộ vẫn chưa được thực hiện.

[sửa] Đội hình

Cập nhật 12 tháng 8, 2006:

  • 1 - Edwin van der Sar - TM
  • 2 - Gary Neville - HV C
  • 3 - Patrice Evra - HV
  • 4 - Gabriel Heinze - HV
  • 5 - Rio Ferdinand - HV
  • 6 - Wes Brown - HV
  • 7 - Cristiano Ronaldo - TV
  • 8 - Wayne Rooney - TĐ
  • 9 - Louis Saha - TĐ
  • 11 - Ryan Giggs - TV
  • 13 - Park Ji-Sung - TV
  • 14 - Alan Smith - TĐ
  • 15 - Nemanja Vidić - HV
  • 16 - Michael Carrick - TV
  • 17 - Hình:Flag of Italia.svg Giuseppe Rossi - TV
 
  • 18 - Paul Scholes - TV
  • 20 - Ole Gunnar Solskjær - TĐ
  • 22 - John O'Shea - HV
  • 23 - Kieran Richardson - TV
  • 24 - Darren Fletcher - TV
  • 25 - David Jones - TV
  • 26 - Phil Bardsley - HV
  • 27 - Mikael Silvestre - HV
  • 29 - Tomasz Kuszczak - TM
  • 33 - Chris Eagles - TV
  • 38 - Thomas Heaton - TM
  • 41 - Floribert N'Galula - TV
  • 42 - Giuseppe Rossi - TĐ
  • 48 - Kieran Lee - TV
  • 49 - Ritchie Jones - TV
 

[sửa] Các cầu thủ nổi tiếng

Thời kì trước Busby

  • Billy Meredith
  • Joe Spence
  • Sandy Turnbull

Thập niên 1950 - Thập niên 1960

  • John Aston (con)
  • George Best
  • Shay Brennan
  • Roger Byrne
  • Johnny Carey
  • Bobby Charlton
  • Pat Crerand
  • Tony Dunne
  • Duncan Edwards
  • Bill Foulkes
  • David Herd
  • Denis Law
  • Charlie Mitten
  • Stan Pearson
  • Jack Rowley
  • Nobby Stiles
  • Tommy Taylor
  • Dennis Viollet

Thập niên 1970 - Thập niên 1980

  • Arthur Albiston
  • Gary Bailey
  • Martin Buchan
  • Steve Coppell
  • Gordon Hill
  • Lou Macari
  • Sammy McIlroy
  • Gordon McQueen
  • Bryan Robson
  • Alex Stepney
  • Gordon Strachan
  • Norman Whiteside
  • Ray Wilkins

Thập niên 1990

  • David Beckham
  • Steve Bruce
  • Eric Cantona
  • Andrew Cole
  • Ryan Giggs
  • Mark Hughes
  • Paul Ince
  • Denis Irwin
  • Andrei Kanchelskis
  • Roy Keane
  • Brian McClair
  • Gary Neville
  • Phil Neville
  • Gary Pallister
  • Peter Schmeichel
  • Paul Scholes
  • Ole Gunnar Solskjær
  • Jaap Stam
  • Dwight Yorke

Thập niên 2000

[sửa] Các đời huấn luyện viên

  • A.H. Albut: 1892 - tháng 7 năm 1900
  • James West: tháng 7 năm 1900 - 28 tháng 9 năm 1903
  • J. Ernest Mangnall: 30 tháng 9 năm 1903 – 19 tháng 8 năm 1912
  • John J Bentley: tháng 8 năm 1912 – tháng 12 năm 1914
  • John 'Jack' R. Robson: 21 tháng 12 1914 – tháng 10 năm 1921
  • John Chapman: 1 tháng 11 năm 1921 – 7 tháng 10 năm 1926 (bị FA bãi nhiệm vì một lí do không được tiết lộ)
  • Clarence 'Lal' George Hilditch: tháng 10 năm 1926 - tháng 4 năm 1927
  • Herbert Bamlett: tháng 4 năm 1927 – tháng 4 năm 1931
  • Walter Crickmer: tháng 4 năm 1931 – tháng 7 năm 1932
  • (Adam) Scott Matthewson Duncan: 1 tháng 8 năm 1932 – tháng 11 năm 1937
  • Walter Crickmer: tháng 11 năm 1937 – 1945
  • Sir Matt Busby: 19 tháng 2 năm 1945 – tháng 6 năm 1969
  • Jimmy Murphy: tháng 2 – tháng 8 1958 (tạm thời thay thế khi Busby chữa trị vết thương sau tai nạn tại München)
  • Wilfred McGuinness: tháng 6 năm 1969 – 29 tháng 12 năm 1970
  • Sir Matt Busby: 29 tháng 12 năm 1970 – tháng 6 năm 1971
  • Frank O’Farrell: 9 tháng 6 năm 1971 – 19 tháng 12 năm 1972
  • Tommy Docherty: 30 tháng 12 năm 1972 – 4 tháng 7 năm 1977
  • Dave Sexton: 14 tháng 7 năm 1977 – 30 tháng 4 năm 1981
  • Ron Atkinson: tháng 6 năm 1981 – 6 tháng 11 năm 1986
  • Sir Alex Ferguson: 6 tháng 11 năm 1986 - hiện nay

[sửa] Thành tích

  • Giải vô địch quốc gia: 15
    • 1908, 1911, 1952, 1956, 1957, 1965, 1967, 1993, 1994, 1996, 1997, 1999, 2000, 2001, 2003
  • Giải hạng nhất: 2
    • 1936, 1975
  • Cúp FA: 11
    • 1909, 1948, 1963, 1977, 1983, 1985, 1990, 1994, 1996, 1999, 2004
  • Cúp Liên đoàn bóng đá Anh: 2
    • 1992, 2006
  • Siêu cúp bóng đá Anh: 15
    • 1908, 1911, 1952, 1956, 1957, 1965*, 1967*, 1977*, 1983, 1990*, 1993, 1994, 1996, 1997, 2003
(* đồng đoạt cúp)
  • Cúp C1: 2
  • Cúp C2: 1
    • 1991
  • Cúp Liên lục địa: 1
    • 1999
  • Siêu cúp bóng đá châu Âu: 1
    • 1991
  • Đội thể thao xuất sắc nhất trong năm của BBC Sports: 2
    • 1968 & 1999

[sửa] Kỷ lục

  • Trận thắng đậm nhất: 10-1 v Wolves, Giải hạng nhất, 15 tháng 10 1892
  • Trận thắng đậm nhất ở giải Ngoại hạng Anh: 9-0 Ipswich Town tháng 3 năm 1995
  • Trận thắng đậm nhất khi đấu Cúp: 10-0 v Anderlecht, Cúp C1, vòng sơ loại, 26 tháng 9 1956
  • Trận thắng trên sân khách đậm nhất: 8-1 v Nottingham Forest tháng 2 năm 1999
  • Trận thua đậm nhất: 0-7 v Blackburn Rovers, giải hạng nhất Anh, 10 tháng 4 1926
  • Trận thua đậm nhất khi đấu Cúp: 1-7 v Burnley, Cúp FA, vòng 1, 13 tháng 2 1901
  • Cầu thủ nhiều lần khoác áo nhất: Bobby Charlton 754 trận
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất: Bobby Charlton (247 bàn)
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn tại giải vô địch nhất: Bobby Charlton, 199 bàn trong giai đoạn 1956-73
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn nhất ở giải vô địch một mùa giải: Dennis Viollet, 32 bàn giải hạng nhất, 1959-60
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn trong 1 trận nhất: George Best 6 bàn vào lưới Northampton Town, 1970
  • Cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất: Bobby Charlton, 106 lần khoác áo đội tuyển Anh
  • Cầu thủ thi đấu nhiều trận nhất tại giải vô địch: Bobby Charlton, 606 lần 1956-73
  • Kỉ lục về số khán giả trên sân nhà tại giải vô địch: Old Trafford 70.504 v Aston Villa, giải hạng nhất, 27 tháng 12 1920
  • Kỉ lục về số khán giả trong 1 trận đấu: Maine Road 83.250 v Arsenal, giải hạng nhất, 7 tháng 1 1948
  • Kỉ lục về số khán giả đến sân Old Trafford: 76.962, Wolves v Grimsby Town, Cúp FA vòng bán kết, 25 tháng 3 1939
  • Chuỗi trận bất bại lâu nhất (trên tất cả các mặt trận): 45 trận từ 24 tháng 12 1998 đến 10 tháng 3 1999
  • Số bàn thắng nhiều nhất ghi trong một mùa giải: 103 bàn ở các mùa 1956/57 và 1958/59
  • Số điểm đạt được nhiều nhất trong một mùa giải: 92 điểm ở mùa 1993/94

[sửa] Thi đấu ở giải hạng cao nhất

Manchester United đã thi đấu 79 mùa giải ở giải đấu cao nhất cấp quốc gia (chỉ có Everton, Aston Villa, LiverpoolArsenal có nhiều mùa giải hơn), các mùa giải kết thúc ở các vị trí như sau:

1 15 12 2
2 12 13 4
3 6 14 2
4 7 15 2
5 2 16 2
6 2 17 1
7 2 18 3
8 6 19 1
9 3 20 0
10 1 21 2
11 3 22 2

United là một trong 3 câu lạc bộ (hai câu lạc bộ kia là Liverpool và Arsenal) duy nhất ở Anh có số lần kết thúc mùa giải ở vị trí thứ nhất nhiều hơn ở các vị trí khác.

[sửa] Liên kết ngoài

Trang web chính thức

Các trang truyền thông độc lập

Các trang web của người hâm mộ

Specialist sites

Ngôn ngữ khác

Tiếng Việt


Các câu lạc bộ bóng đá Anh mùa bóng 2006-2007
Arsenal | Aston Villa | Blackburn Rovers | Bolton Wanderers | Charlton Athletic | Chelsea | Everton |
Fulham | Liverpool | Manchester City | Manchester United | Middlesbrough | Newcastle United |
Portsmouth | Reading | Sheffield United | Tottenham Hotspur | Watford | West Ham United | Wigan Athletic
Bóng đá Anh

Hiệp hội bóng đá Anh (FA) - Đội tuyển Anh
Giải ngoại hạng - Giải hạng nhất - Cúp FA - Cúp Liên đoàn - Siêu cúp

Static Wikipedia (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2007 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu -

Static Wikipedia 2006 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu

Static Wikipedia February 2008 (no images)

aa - ab - af - ak - als - am - an - ang - ar - arc - as - ast - av - ay - az - ba - bar - bat_smg - bcl - be - be_x_old - bg - bh - bi - bm - bn - bo - bpy - br - bs - bug - bxr - ca - cbk_zam - cdo - ce - ceb - ch - cho - chr - chy - co - cr - crh - cs - csb - cu - cv - cy - da - de - diq - dsb - dv - dz - ee - el - eml - en - eo - es - et - eu - ext - fa - ff - fi - fiu_vro - fj - fo - fr - frp - fur - fy - ga - gan - gd - gl - glk - gn - got - gu - gv - ha - hak - haw - he - hi - hif - ho - hr - hsb - ht - hu - hy - hz - ia - id - ie - ig - ii - ik - ilo - io - is - it - iu - ja - jbo - jv - ka - kaa - kab - kg - ki - kj - kk - kl - km - kn - ko - kr - ks - ksh - ku - kv - kw - ky - la - lad - lb - lbe - lg - li - lij - lmo - ln - lo - lt - lv - map_bms - mdf - mg - mh - mi - mk - ml - mn - mo - mr - mt - mus - my - myv - mzn - na - nah - nap - nds - nds_nl - ne - new - ng - nl - nn - no - nov - nrm - nv - ny - oc - om - or - os - pa - pag - pam - pap - pdc - pi - pih - pl - pms - ps - pt - qu - quality - rm - rmy - rn - ro - roa_rup - roa_tara - ru - rw - sa - sah - sc - scn - sco - sd - se - sg - sh - si - simple - sk - sl - sm - sn - so - sr - srn - ss - st - stq - su - sv - sw - szl - ta - te - tet - tg - th - ti - tk - tl - tlh - tn - to - tpi - tr - ts - tt - tum - tw - ty - udm - ug - uk - ur - uz - ve - vec - vi - vls - vo - wa - war - wo - wuu - xal - xh - yi - yo - za - zea - zh - zh_classical - zh_min_nan - zh_yue - zu