Lạp Hộ
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Orion |
|
---|---|
Nhấp chuột để xem hình lớn |
|
Viết tắt | Ori |
Sở hữu cách | Orionis |
Hình tượng | Orion |
Xích kinh | 5 h |
Xích vĩ | 5° |
Diện tích | 594 độ vuông Xếp thứ 26 |
Số lượng sao (cấp sao < 3) |
8 |
Sao sáng nhất | Rigel (β Orionis) (Cấp sao biểu kiến 0.12) |
Mưa sao băng |
|
Giáp với các chòm sao |
|
Quan sát được ở các vĩ độ giữa +85° và −75° Quan sát tốt nhất trong tháng 1 |
|
Ảnh của Orion được chụp bởi Mouser Williams |
Lạp Hộ, hay Orion, là một chòm sao thông thường được nhắc tới như là Thợ Săn, một chòm sao nổi bật, có lẽ được biết nhiều nhất trên bầu trời. Các sao sáng nhất của nó nằm trên xích đạo trời và được quan sát từ khắp mọi nơi trên thế giới, làm cho chòm sao này được biết đến tương đối rộng rãi.
Lạp Hộ đứng bên cạnh con sông Ba Giang với hai con chó săn của mình là Đại Khuyển và Tiểu Khuyển, đang đánh nhau với Kim Ngưu (Taurus). Các thú săn được của chàng, chẳng hạn như thỏ rừng (Lepus), có thể tìm thấy ngay bên cạnh.
Tại Úc, đai và kiếm của Lạp Hộ (Orion) đôi khi được coi là cái xoong, vì các ngôi sao trong đai và kiếm của chòm sao này được nhìn thấy giống như dụng cụ nhà bếp khi quan sát từ bầu trời Nam bán cầu.
Mục lục |
[sửa] Các đặc trưng nổi bật
Chòm sao này có rất nhiều các ngôi sao sáng và các thiên thể nằm phía sâu thẳm trong bầu trời. Tại đây sẽ liệt kê một số ngôi sao của chòm sao này:
- Meissa (λ) là đầu của Orion.
- Betelgeuse (α), là vai phải của Lạp Hộ, là một sao khổng lồ đỏ, có kích thước lớn hơn cả quỹ đạo của Kim Tinh. Việc đặt tên cho nó là sao α là một sai lầm; tên gọi này đúng ra phải dành cho Rigel, một ngôi sao sáng hơn đáng kể. Betelgeuse thực sự là một sao đa hợp gồm sáu ngôi sao, nhưng các sao đồng hành của nó quá nhỏ để có thể quan sát được. Nó là một đỉnh của Tam giác mùa đông.
- Bellatrix (γ), "nữ chiến binh," nằm ở vai trái của Orion.
- Alnitak, Alnilam và Mintaka (ζ, ε và δ) tạo ra một asterism, được biết đến như là đai của Orion: ba ngôi sao sáng này trên cùng một hàng; thậm chí chỉ cần ba sao đơn lẻ này người ta vẫn nhận ra Orion.
- Saiph nằm ở đầu gối phải của Orion.
- Rigel (β), nằm ở đầu gối trái của chòm sao, là một sao trắng lớn, thuộc về các sao sáng nhất trên bầu trời. Nó có 3 sao đồng hành, nói chung cũng khó nhìn thấy.
- Hatsya (ι) nằm ở chóp của thanh kiếm của Orion.
Các ngôi sao chính của Orion là hoàn toàn tương tự nhau về niên đại cũng như các đặc trưng vật lý, có thể là do chúng có chung một nguồn gốc. Betelgeuse là ngoại lệ duy nhất.
Chòm sao Lạp Hộ rất hữu ích trong việc xác định vị trí các ngôi sao khác. Kéo dài đường vành đai về hướng tây nam, có thể tìm thấy Thiên Lang (tức Sirius hay α Canis Major); về phía đông bắc là Aldebaran, tức α Tauri. Đường nối hai vai kéo dài về phía đông chỉ tới hướng của Procyon, tức α Canis Minoris. Đường nối từ Rigel tới Betelgeuse trỏ tới Castor và Pollux, (α và β Geminorum).
[sửa] Các thiên thể nổi tiếng
Treo bên cạnh vành đai Orion là thanh kiếm của chàng thợ săn, nó bao gồm các sao đa hợp θ1 and θ2 Orionis, còn gọi là Trapezium và bên cạnh là tinh vân Lạp Hộ (M42). Nó là một thiên thể đáng chú ý có thể nhìn thấy bằng mắt thường rất rõ như là một cái gì đó chứ không phải là một ngôi sao; khi nhìn bằng ống nhòm hay kính thiên văn thì nó là một đám mây cuộn xoáy bao gồm các ngôi sao mới sinh, khí phát xạ và bụi.
Một tinh vân nổi tiếng khác là IC 434, có tên là tinh vân Đầu Ngựa (Horsehead), nằm gần ζ Orionis. Nó bao gồm các đám mây bụi sẫm màu có hình dạng giống như đầu ngựa.
Ngoài các tinh vân này, khi quan sát Orion với kính thiên văn nhỏ sẽ khám phá ra một loạt các thiên thể của bầu trời sâu thẳm đáng chú ý như Vòng nút Barnard (Barnard's Loop), M43 và Tinh vân Ngọn Lửa (NGC 2024).
[sửa] Lịch sử
Là một chòm sao có nhiều sao sáng, Lạp Hộ được công nhận bởi nhiều nền văn minh cổ đại với nhiều hình ảnh tưởng tượng khác nhau.
Những người Sumeria cổ đại coi mô hình các ngôi sao trong chòm sao này như một con cừu, trong khi đối với người Trung Quốc cổ đại thì Lạp Hộ là một trong 28 tú (宿 Xiu) (nhị thập bát tú) dọc theo hoàng đạo . Nó được biết đến như là sao Sâm (參), có nghĩa văn chương của "ba", có lẽ nó được đặt tên như thế vì có 3 ngôi sao thuộc vành đai Orion. Xem thêm Chòm sao Trung Quốc cổ đại.
Các ngôi sao này được coi như đồ cống phẩm dành cho thần ánh sáng Osiris đối với người Ai Cập cổ đại.
"Đai và kiếm" của Orion nói chung rất hay được đề cập đến trong văn học cổ đại và hiện đại.
[sửa] Huyền thoại
Bài chính: Orion (thần thoại)
Không phải là điều đáng ngạc nhiên khi chòm sao nổi bật này có nhiều phiên bản khác nhau của các huyền thoại xung quanh nó trong Thần thoại Hy Lạp.
Trong một phiên bản, Orion tự cho mình là người thợ săn vĩ đại nhất thế giới. Hera, vợ của thần Zeus, nghe được điều này và đã cho một con bọ cạp xuống giết Orion. Orion bị con bọ cạp dùng nọc đốt chết. Thần Zeus cảm thấy thương tiếc cho Orion và đã đặt chàng trên bầu trời. Con bọ cạp cũng được đưa lên trời, trở thành chòm sao Thiên Hạt (Scorpius). Có một điều thú vị là khi chòm sao này mọc ở phía chân trời thì chòm sao kia bắt đầu lặn. Vì thế hai kẻ tử thù không bao giờ nhìn thấy nhau.
Điều này có thể là lý giải cho việc đặt tên của hai chòm sao nói trên theo câu chuyện thần thoại này. Người ta còn cho rằng Orion được đặt tên theo Uru-anna (ánh sáng của thiên đường) của người Akkad, tên gọi này sau đó truyền tới người Hy Lạp và đã chuyển thành thần thoại. Nếu như vậy, thần thoại xung quanh Orion có thể có nguồn gốc từ các vị trí tương đối của các chòm sao xung quanh nó trên bầu trời.
Trong một số miêu tả, Orion có ba thân và ba cánh tay [1], hai chân lệch ra và một chân nhỏ ở giữa, cũng như ba thân liên kết lại ở thắt lưng. Nếu như vậy, cùng với các thiên thể khác trong khu vực của cung hoàng đạo Song Tử (tức Ngân Hà, trong khu vực thưa thớt nhất hiện nay được coi là các chòm sao Lộc Báo - Camelopardalis và Thiên Miêu - Lynx, và các chòm sao Song Tử - Gemini, Ngự Phu - Auriga và Đại Khuyển - Canis Major), điều này có thể là nguồn gốc của thần thoại về lâu đài Geryon, một trong Mười hai kỳ công của Hercules (Vũ Tiên).
[sửa] Trong văn học
Chòm sao này được đề cập đến trong các tác phẩm như: Odes của Horace, Odyssey và Iliad của Homer, hay Aeneid của Virgil.
Chòm sao Lạp Hộ này cũng xuất hiện trong Thiên đường đã mất (Paradise Lost) của Milton hay Locksley Hall của Tennyson, "Orion lớn đang nghiêng về tây".
[sửa] Các sao
Các sao với tên gọi chính xác:
-
- Betelgeuse [Betelgeuze, Beteiguex] hay Mankib [Al Mankib] (58/α Ori) 0,45 – sao biến thể.
- < đọc nhầm của يد الجوزاء yad al-jauzā´ Tay của thân ở giữa (Để tìm hiểu thêm lịch sử của nhầm lẫn này, xem bài Betelgeuse).
- < منكب mankib vai
- Betelgeuse [Betelgeuze, Beteiguex] hay Mankib [Al Mankib] (58/α Ori) 0,45 – sao biến thể.
-
- Rigel hay Algebar [Elgebar] (19/β Ori) 0,18
- < رِجل الجبار rijl[u] al-jabbār Chân của nhân vật vĩ đại
- Rigel hay Algebar [Elgebar] (19/β Ori) 0,18
-
- Bellatrix (24/γ Ori) 1,64
- < bellātrix Nữ chiến binh/nữ tướng
- Bellatrix (24/γ Ori) 1,64
-
- Mintaka [Mentaka, Mintika] (34/δ Ori) – sao đôi 2,25 & 6,85
- < منطقة minţaqa[h] Đai (cuối phía tây)
- Mintaka [Mentaka, Mintika] (34/δ Ori) – sao đôi 2,25 & 6,85
-
- Alnilam [Alnihan, Alnitam] (46/ε Ori) 1,69
- < النظام an-niz̧ām Phân bổ của các đường viền ngọc trai.
- Alnilam [Alnihan, Alnitam] (46/ε Ori) 1,69
-
- Alnitak [Alnitah] (50/ζ Ori) – sao đôi 1,74 và 4,21.
- < النطاق an-niţāq: Đai (cuối phía đông)
- Alnitak [Alnitah] (50/ζ Ori) – sao đôi 1,74 và 4,21.
-
- Trapezium (41/θ1 Ori), – sao đa hợp với độ sáng biểu kiến lần lượt bằng 4,98, 5,13, 6,71 và 7.96
- < trapezium < τραπέζιον
- Trapezium (41/θ1 Ori), – sao đa hợp với độ sáng biểu kiến lần lượt bằng 4,98, 5,13, 6,71 và 7.96
-
- Saif al Jabbar hay Algiebba (28/η Ori) 3,35
- < سيف الجبار saif al-jabbār Thanh kiếm của nhân vật vĩ đại
- Saif al Jabbar hay Algiebba (28/η Ori) 3,35
-
- Hatsya hay Na'ir al Saif (44/ι Ori) 2,75
- Na'ir al Saif < نير السيف nair[u] as-saif Mũi kiếm
- Hatsya hay Na'ir al Saif (44/ι Ori) 2,75
-
- Saiph (53/κ Ori) 2,07
- < سيف saif Kiếm
- Saiph (53/κ Ori) 2,07
-
- Meissa hay Heka (39/λ Ori) – sao đôi 3,39 và 5,61
- < ? al-maisan vật sáng tỏ
- < ? al-haq'ah đốm trắng
- Meissa hay Heka (39/λ Ori) – sao đôi 3,39 và 5,61
-
- Tabit hay Hassaleh (1/π3 Ori) 3,19 – bên cạnh
- < الثابت aθ-θābit kẻ chịu đựng (cố định, không thay đổi)
- Tabit hay Hassaleh (1/π3 Ori) 3,19 – bên cạnh
-
- Thabit [Tabit] (xem π3 Ori) (36/υ Ori) 4,62
- < الثابت aθ-θābit kẻ chịu đựng (cố định, không thay đổi)
- Thabit [Tabit] (xem π3 Ori) (36/υ Ori) 4,62
Các sao với danh pháp Bayer:
-
- 43/θ2 Ori 4,98; 61/μ Ori 4,12; 67/ν Ori 4,42; 70/ξ Ori 4,45; 4/ο1 Ori 4,71; 9/ο2 Ori 4,06; 7/π1 Ori 4,64; 2/π2 Ori 4,35; 3/π4 Ori 3,68; 8/π5 Ori 3,71; 10/π6 Ori 4,47; 17/ρ1 Ori 4,46; 48/σ Ori – sao đôi 3,77 và 6,65; 20/τ Ori 3,59; 54/χ1 Ori 4,39 – gần đó; 62/χ2 Ori 4,64; 37/φ1 Ori 4,39; 40/φ2 Ori 4,09; 30/ψ Ori 4,59; 47/ω Ori 4,50; 51/b Ori 4,90; 42/c Ori 4,58; 49/d Ori 4,77; 29/e Ori 4,13; 69/f1 Ori 4,95; 72/f2 Ori 5,34; 6/g Ori 5,18; 16/h Ori 5,43; 14/i Ori 5,33; 74/k Ori 5,04; 75/l Ori 5,39; 23/m Ori – sao đôi 4,99 và 7,12; 33/n1 Ori 5,46; 38/n2 Ori 5,32; 22/o Ori 4,72; 27/p Ori 5,07; 32/A Ori 4,20
Các sao với danh pháp Flamsteed:
-
- 5 Ori 5,33; 11 Ori 4,65; 13 Ori 6,15; 15 Ori 4,81; 21 Ori 5,34; 25 Ori 4,89; 31 Ori 4,71; 35 Ori 5,60; 45 Ori 5,24; 52 Ori 5,26; 55 Ori 5,36; 56 Ori 4,76; 57 Ori 5,92; 59 Ori 5,89; 60 Ori 5,21; 63 Ori 5,67; 64 Ori 5,14; 66 Ori 5,63; 68 Ori 5,76; 71 Ori 5,20; 73 Ori 5,44; 77 Ori 5,19; 78 Ori 5,55
Andromeda | Aquarius | Aquila | Ara | Argo Navis | Aries | Auriga | Boötes | Cancer | Canis Major | Canis Minor | Capricornus | Cassiopeia | Centaurus | Cepheus | Cetus | Corona Australis | Corona Borealis | Corvus | Crater | Cygnus | Delphinus | Draco | Equuleus | Eridanus | Gemini | Hercules | Hydra | Leo | Lepus | Libra | Lupus | Lyra | Ophiuchus | Orion | Pegasus | Perseus | Pisces | Piscis Austrinus | Sagitta | Sagittarius | Scorpius | Serpens | Taurus | Triangulum | Ursa Major | Ursa Minor | Virgo |
Danh sách 88 chòm sao hiện đại (tên Latinh) |
Andromeda | Antlia | Apus | Aquarius | Aquila | Ara | Aries | Auriga | Boötes | Caelum | Camelopardalis | Cancer | Canes Venatici | Canis Major | Canis Minor | Capricornus | Carina | Cassiopeia | Centaurus | Cepheus | Cetus | Chamaeleon | Circinus | Columba | Coma Berenices | Corona Australis | Corona Borealis | Corvus | Crater | Crux | Cygnus | Delphinus | Dorado | Draco | Equuleus | Eridanus | Fornax | Gemini | Grus | Hercules | Horologium | Hydra | Hydrus | Indus | Lacerta | Leo | Leo Minor | Lepus | Libra | Lupus | Lynx | Lyra | Mensa | Microscopium | Monoceros | Musca | Norma | Octans | Ophiuchus | Orion | Pavo | Pegasus | Perseus | Phoenix | Pictor | Pisces | Piscis Austrinus | Puppis | Pyxis | Reticulum | Sagitta | Sagittarius | Scorpius | Sculptor | Scutum | Serpens | Sextans | Taurus | Telescopium | Triangulum | Triangulum Australe | Tucana | Ursa Major | Ursa Minor | Vela | Virgo | Volans | Vulpecula |
Tên Hán Việt của 88 chòm sao hiện đại |
Tiên Nữ | Tức Đồng | Thiên Yến | Bảo Bình | Thiên Ưng | Thiên Đàn | Bạch Dương | Ngự Phu | Mục Phu | Điêu Cụ | Lộc Báo | Cự Giải | Lạp Khuyển | Đại Khuyển | Tiểu Khuyển | Ma Kiết | Thuyền Để | Tiên Hậu | Bán Nhân Mã | Tiên Vương | Kình Ngư | Yển Diên | Viên Quy | Thiên Cáp | Hậu Phát | Nam Miện | Bắc Miện | Ô Nha | Cự Tước | Nam Thập Tự | Thiên Nga | Hải Đồn | Kiếm Ngư | Thiên Long | Tiểu Mã | Ba Giang | Thiên Lô | Song Tử | Thiên Hạc | Vũ Tiên | Thời Chung | Trường Xà | Thủy Xà | Ấn Đệ An | Hiết Hổ | Sư Tử | Tiểu Sư | Thiên Thố | Thiên Xứng | Thiên Lang | Thiên Miêu | Thiên Cầm | Sơn Án | Hiển Vi Kính | Kỳ Lân | Thương Dăng | Củ Xích | Nam Cực | Xà Phu | Lạp Hộ | Khổng Tước | Phi Mã | Anh Tiên | Phượng Hoàng | Hội Giá | Song Ngư | Nam Ngư | Thuyền Vĩ | La Bàn | Võng Cổ | Thiên Tiễn | Nhân Mã | Thiên Hiết | Ngọc Phu | Thuẫn Bài | Cự Xà | Lục Phân Nghi | Kim Ngưu | Viễn Vọng Kính | Tam Giác | Nam Tam Giác | Đỗ Quyên | Đại Hùng | Tiểu Hùng | Thuyền Phàm | Thất Nữ | Phi Ngư | Hồ Ly |
[sửa] Xem thêm
- Orvandil
[sửa] Liên kết ngoài
- Map of Orion
- The Deep Photographic Guide to the Constellations: Orion
- Anne Wright's page on Orion Note: Astrological perspective
- Melbourne Planetarium: Orion Sky Tour