Kỷ Mão
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kỷ Mão (chữ Hán: 己卯) là kết hợp thứ 16 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Kỷ (Thổ âm) và địa chi Mão (thỏ/mèo). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Canh Thìn và sau Mậu Dần.
[sửa] Các năm Kỷ Mão
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Kỷ Mão (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
- 1759
- 1819
- 1879
- 1939 (19 tháng 2, 1939 – 8 tháng 2, 1940)
- 1999 (16 tháng 2, 1999 – 5 tháng 2, 2000)
- 2059 (12 tháng 2, 2059 – 2 tháng 2, 2060)
- 2119
- 2179