Ingrid Bergman
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ingrid Bergman | |
Ingrid Bergman trong phim Casablanca |
|
Tên khai sinh | Ingrid Bergman |
Ngày sinh | 29 tháng 8 năm 1915 Stockholm Thuỵ Điển |
Ngày mất | 29 tháng 8 năm 1982, 67 tuổi London, Anh |
Chồng/vợ | Dr. Aron Petter Lindström (1937-1950) Roberto Rossellini (1950-1957) Lars Schmidt (1958-1975) |
Ingrid Bergman (1915-1982) là một diễn viên người Thụy Điển nổi tiếng của Hollywood.
Mục lục |
Ingrid Bergman sinh ngày 29 tháng 8 năm 1915 tại Stockholm, Thụy Điển. Ingrid mồ côi mẹ vào năm 2 tuổi và mồ côi cha vào năm 12 tuổi.
Năm 18 tuổi, sau khi tốt nghiệp trung học, Indrid theo học trường kịch nghệ hoàng gia Thụy Điển. Năm 1934, Indrid đóng vai chính đầu tiên trong Munkbrogreven (1935). Sau đó cô nổi tiếng với vai Anita Hoffman trong bộ phim Intermezzo (1936) của đạo diễn Gustaf Molander.
Năm 1939, Ingrid đến New York để tham gia bộ phim Intermezzo được các nhà làm phim Mỹ dựng lại, sau đó cô trở về Thụy Điển tham gia một vài bộ phim. Khi trở lại Hollywood năm 1942 Ingrid đã thành một ngôi sao sáng với vai Ilsa Lund Laszlo trong bộ phim nổi tiếng Casablanca của đạo diễn Michael Curtiz, diễn xuất cùng với Humphrey Bogart.
Những năm sau đó, Ingrid Bergman tiếp tục thành công với nhiều bộ phim nổi tiếng như Chuông nguyện hồn ai (For Whom the Bell Tolls, 1943) cùng Gary Cooper, Spellbound (1945) của Alfred Hitchcock cùng Gregory Peck, The Bells of St. Mary’s (1945), Joan of Arc (1948)...
Trong sự ngiệp điện ảnh của mình, Ingrid Bergman đã đoạt 3 giải Oscar trong các phim Gaslight (1944), Anastasia (1956) và Murder on the Orient Express (1974).
Ingrid Bergman mất năm 1982 tại London vào đúng ngày sinh của bà, hậu quả của bệnh ung thư vú.
[sửa] Một vài chi tiết
- Ingrid Bergman có thể nói 5 thứ tiếng: tiếng Thụy Điển, tiếng Đức, tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Ý.
- Ngôi sao mang tên Bergman trên Đại lộ Danh tiếng của Hollywood ở số 6759 Hollywood Blvd.
- Isabella Rossellini, con gái của Roberto Rossellini và Ingrid Bergman cũng là một diễn viên, thành hôn với đạo diễn nổi tiếng Martin Scorsese.
- Một loại hoa hồng được mang tên của Ingrid Bergman
- Bergman được Viện phim Hoa Kỳ bầu chọn là diễn viên nữ đứng thứ 4 của lịch sử điện ảnh. Ba vị trí đầu là Katharine Hepburn, Bette Davis và Audrey Hepburn.
- Tự truyện của Ingrid Bergman Cuộc đời tôi (My Story) là một cuốn sách nổi tiếng, best-seller.
- Bergman và Lars Schmidt, người chồng thứ ba của bà, sở hữu hòn đảo Danholmen, thuộc Thụy Điển.
- Bergman là chủ tịch ban giám khảo Liên hoan phim Cannes năm 1973.
[sửa] Những bộ phim tham gia
[sửa] Điện ảnh
- Landskamp (1932)
- Munkbrogreven (1935)
- Bränningar (1935)
- Swedenhielms (1935)
- Valborgsmässoafton (1935)
- Intermezzo (1936)
- På solsidan (1936)
- Dollar (1938)
- Vier Gesellen, Die (1938)
- En kvinnas ansikte (1938)
- En enda natt (1939)
- Intermezzo: A Love Story (1939)
- Juninatten (1940)
- Rage in Heaven (1941)
- Adam Had Four Sons (1941)
- Dr. Jekyll and Mr. Hyde (1941)
- Casablanca (1942)
- For Whom the Bell Tolls (1943)
- Swedes in America (1943)
- Gaslight (1944)
- Spellbound (1945)
- Saratoga Trunk (1945)
- The Bells of St. Mary's (1945)
- American Creed (1946)
- Notorious (1946)
- Arch of Triumph (1948)
- Joan of Arc (1948)
- Under Capricorn (1949)
- Stromboli (1950)
- Europa '51 (1952)
- Viaggio in Italia (1953)
- Siamo donne (1953)
- La Paura (1954)
- Giovanna d'Arco al rogo (1954)
- Elena et les hommes (1956)
- Anastasia (1956)
- Indiscreet (1958)
- The Inn of the Sixth Happiness (1958)
- Goodbye Again (1961)
- Auguste (1961)
- The Visit (1964)
- The Yellow Rolls-Royce (1964)
- Stimulantia (1967)
- Cactus Flower (1969)
- Henri Langlois (1970)
- Walk in the Spring Rain (1970)
- From the Mixed-Up Files of Mrs. Basil E. Frankweiler (1973)
- Murder on the Orient Express (1974)
- A Matter of Time (1976)
- Höstsonaten (Autumn Sonata) (1978)
[sửa] Sân khấu
- 1940 : Liliom de Ferenc Molnar, mise en scène de Vinton Freedley – Forty-Fourth Street Theatre, New York (États-Unis).
- 1941 : Anna Christie d'Eugene O'Neill, mise en scène de John Houseman et Alfred de Liagre Jr. – Lobero Theatre, Santa Barbara (Etats-Unis).
- 1946 : Joan of Lorraine (Jeanne la Lorraine) de Maxwell Anderson, mise en scène de Margo Jones – Alvin Theatre, New York ((Etats-Unis).
- 1953 : Jeanne d'Arc au Bûcher, oratorio d'Arthur Honegger et Paul Claudel, mise en scène de Roberto Rossellini – Opera San Carlo, Naples (Italie).
- 1956 : Thé et sympathie de Robert Anderson, mise en scène de Jean Mercure – Théâtre de Paris, Paris (France).
- 1962 : Hedda Gabler de Henrik Ibsen, mise en scène de Raymond Rouleau – Théâtre Montparnasse, Paris (France).
- 1965 : A Month in the country (Un mois à la campagne) de Tourgueniev, mise en scène de Michael Redgrave – Yvonne Arnaud Memorial Theatre, Guilford (Grande-Bretagne).
- 1967 : More Stately Mansions d'Eugene O'Neill, mise en scène de José Quintero – Broadhurst Theatre, New York (Etats-Unis).
- 1972 : Captain Brassbound's conversion (La conversation du capitaine Brassbound) de George Bernard Shaw – Opera House, Kennedy Center, Washington (Etats-Unis).
- 1975 : The constant wife (L'Épouse fidèle) de Somerset Maugham, mise en scène de John Gielgud – Schubert Theatre, New York (Etats-Unis).
- 1979 : Waters of the Moon de Norman Charles Hunter, mise en scène de Patrick Garland – Haymarket Theatre, Londres (Grande-Bretagne).
[sửa] Phim truyền hình
- Startime: The Turn of the Screw (1959)
- ABC Stage 67: The Human Voice (1967)
- A Woman Called Golda (1982)