Real Madrid
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tên đầy đủ | Real Madrid Club de Fútbol | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Biệt danh | Los Blancos (Đội quân trắng) Los Merengues (Kền kền) Los Galacticos (Dải thiên hà) Los Vikingos (Những người Viking) |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm thành lập | 6 tháng 3, 1902 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Sân vận động | Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha |
||||||||||||||||||||||||||||||||
Sức chứa | 80,354 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Chủ tịch | Ramón Calderón | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viện | Fabio Capello | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Giải đấu | La Liga | ||||||||||||||||||||||||||||||||
2005-2006 | La Liga, thứ 2 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
Real Madrid - tên đầy đủ là Real Madrid Club de Fútbol (viết gọn là Real Madrid CF) (theo tiếng Tây Ban Nha: "Câu lạc bộ Bóng đá Hoàng gia Madrid") - là một câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng của Tây Ban Nha, được Liên đoàn Bóng đá Thế giới (FIFA) chọn là câu lạc bộ xuất sắc nhất thế kỷ 20. Thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1902, thi đấu ở giải bóng đá hạng nhất Tây Ban Nha (Primera Liga), câu lạc bộ không hề bị xuống hạng kể từ khi có giải quốc gia Tây Ban Nha (1928). Ban đầu có tên là Madrid Club de Fútbol (Câu lạc bộ bóng đá Madrid), câu lạc bộ đã được phép dùng danh xưng Real (Hoàng gia) sau khi Vua Alfonso XIII chính thức bảo trợ cho họ vào tháng 6 năm 1920.
Đội bóng mặc đồ thi đấu toàn màu trắng, nên có biệt danh là Los Blancos (Đội quân trắng). Sân nhà của họ là sân vận động Santiago Bernabéu ở Chamartín, Madrid, khánh thành ngày 14 tháng 12 năm 1947, sức chứa hiện nay là 80.354 khán giả và kích thước đường chạy là 106x72 mét.
Địa chỉ câu lạc bộ: Avenida de Concha Espina 1, 28036 - Madrid, España.
Địa chỉ trang web chính thức: http://www.realmadrid.com
[sửa] Lịch sử
Từ giữa thế kỷ 20, Real Madrid luôn luôn ở trong số những câu lạc bộ bóng đá hàng đầu châu Âu. Thành tích rực rỡ của câu lạc bộ trên đấu trường quốc tế (đoạt Cúp các đội vô địch quốc gia châu Âu 5 mùa bóng đầu tiên tổ chức Cúp này) bắt đầu với việc ông chủ tịch Santiago Bernabéu mua được cầu thủ xuất chúng Alfredo di Stefano. Tuy nhiên có dư luận chỉ trích rằng chính quyền độc tài của Francisco Franco xem đội bóng là hình ảnh để tuyên truyền nên hết sức thiên vị họ ở giải quốc nội, nhờ vậy họ có thể dành sức thi đấu quốc tế. Ở Tây Ban Nha, người ta vẫn tranh cãi gay gắt về mức độ ảnh hưởng của sự ủng hộ này, còn câu lạc bộ thì luôn cố tránh né dính vào chính trị.
Với khả năng tài chính hùng mạnh và những ngôi sao như di Stefano, Gento, Ferenc Puskas, về sau như Míchel, Emilio Butragueño, và nay như Raúl González, Zinedine Zidane..., Real Madrid đã 29 lần vô địch quốc gia (kỷ lục) và 9 lần giành được Cúp các đội vô địch quốc gia châu Âu/Champions League (cũng là kỷ lục). Sự kình địch giữa Real Madrid và FC Barcelona, đặc biệt là những trận đối đầu của 2 đội được gọi là siêu kinh điển (superclassico), đi vào huyền thoại, mang nhiều sắc thái chính trị và xã hội, vượt xa ngoài khuôn khổ thể thao.
[sửa] Những chiến tích nổi bật
- Cúp các đội vô địch bóng đá quốc gia châu Âu/Champions League: 9 (mùa bóng và kết quả trận chung kết)
- 1955/56 4-3 thắng Stade de Reims-Champagne
- 1956/57 2-0 thắng A.C. Fiorentina
- 1957/58 3-2 thắng AC Milan
- 1958/59 2-0 thắng Stade de Reims-Champagne
- 1959/60 7-3 thắng Eintracht Frankfurt
- 1965/66 2-1 thắng Partizan Belgrade
- 1997/98 1-0 thắng Juventus
- 1999/00 3-0 thắng Valencia
- 2001/02 2-1 thắng Bayer Leverkusen
- Cúp UEFA: 2
- Vô địch Tây Ban Nha (La Liga): 29
- 1931/32; 1932/33; 1953/54; 1954/55; 1956/57; 1957/58; 1960/61; 1961/62; 1962/63;
- 1963/64; 1964/65; 1966/67; 1967/68; 1968/69; 1971/72; 1974/75; 1975/76; 1977/78;
- 1978/79; 1979/80; 1985/86; 1986/87; 1987/88; 1988/89; 1989/90; 1994/95; 1996/97;
- 2000/01; 2002/03.
- Cúp Nhà vua (Copa del Rey): 17
- 1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1916/17; 1933/34; 1935/36; 1945/46; 1946/47;
- 1961/62; 1969/70; 1973/74; 1974/75; 1979/80; 1981/82; 1988/89; 1992/93.
- Trường hợp độc đáo là trận chung kết Cúp Nhà vua năm 1980, Real Madrid gặp đội dự bị của họ là Castilla (đội này thi đấu ở hạng nhì, nay gọi là Real Madrid B), và đội "đàn anh" đã thắng 6-1.
- Cúp Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha (Copa de la Liga): 1
- 1984/85.
- Siêu Cúp Tây Ban Nha (Supercopa de España): 7
- 1988; 1989; 1990; 1993; 1997; 2001; 2003.
- Vô địch khu vực: 18
- 1903/04; 1904/05; 1905/06; 1906/07; 1907/08; 1912/13; 1915/16; 1916/17; 1917/18;
- 1919/20; 1921/22; 1922/23; 1923/24; 1925/26; 1926/27; 1928/29; 1929/30; 1930/31.
[sửa] Các giải thưởng khác
|
|
[sửa] Kỷ lục
- Thắng 15 trận thắng liên tiếp ở giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha mùa giải 1960/1961 (từ vòng 11 đến vòng 25).
[sửa] Tổ chức
*Chủ tịch danh dự: | Alfredo Di Stéfano |
Chủ tịch: | Ramón Calderón |
Phó chủ tịch: | José Ignacio Rivero |
Phó chủ tịch: | Juan Mendoza |
Giám đốc thể thao: | Predrag Mijatovic |
[sửa] Biên chế kỹ thuật
Huấn luyện viên trưởng: | Fabio Capello |
Huấn luyện viên đội dự bị: | Juan José Maqueda |
Huấn luyện viên thể lực: | Pau Albertí |
Huấn luyện viên thủ môn: | Pedro Jaro |
[sửa] Đội hình hiện tại
Số áo căn cứ theo website chính thức của câu lạc bộ
-
- (tính đến 30 tháng 8, 2006)
|
|
Đội hình thường gặp nhất của Real Madrid mùa bóng 2005/2006 |
Đội bóng chỉ được có không quá 3 cầu thủ ngoài Liên minh châu Âu (EU). Tuy nhiên cầu thủ có thể xin hộ chiếu một nước châu Âu nếu có tổ tiên từ đó. Các cầu thủ khác có thể xin hộ chiếu Tây Ban Nha sau 3 năm chơi bóng ở nước này. Trong đội Real Madrid, Roberto Carlos và Ronaldo có hộ chiếu Tây Ban Nha, Cicinho có hộ chiếu Ý, Emerson có hộ chiếu Đức.
[sửa] Thay đổi đội hình mùa bóng 2006/07
Đến:
- Fabio Cannavaro - từ Juventus FC
- Emerson - từ Juventus FC
- Ruud van Nistelrooy - từ Manchester United
- Mahamadou Diarra - từ Olympique Lyon (26 triệu euro)
Đi:
- Zinédine Zidane - giải nghệ
[sửa] Thống kê mùa bóng 2005/06
Giải hạng nhất | Vị trí | Điểm | Trận | Thắng | Hòa | Bại | Hiệu số |
Real Madrid | 2 | 70 | 38 | 25 | 5 | 8 | 71-32 |
- Cầu thủ ghi bàn hàng đầu:
- Ronaldo - 14 bàn thắng
- Zidane - 9 bàn thắng
- Baptista - 8 bàn thắng
- Thủ môn
- Casillas - 38 bàn trong 37 trận
- Diego Lopez - 2 bàn trong 2 trận
[sửa] Các chủ tịch câu lạc bộ
- Julián Palacios, 1900-02, chủ tịch của đội bóng lúc ban đầu
- Juan Padrós, 1902-04, chủ tịch đầu tiên khi thành lập câu lạc bộ
- Carlos Padrós, 1904-08
- Adolfo Meléndez, 1908-16
- Pedro Parages, 1916-25
- Luis de Urquiio, 1926-29
- Luis Usera Bugallal, 1929-35
- Rafael Sánchez Guerra, 1935-39
- Adolfo Meléndez, 1939-40
- Antonio Santos Peralba, 1940-43
- Santiago Bernabéu, 1943-78
- Luis de Carlos, 1978-85
- Ramón Mendoza, 1985-95
- Lorenzo Sanz, 1995-2000
- Florentino Pérez, 2000-06 (từ chức)
- Fernando Martín, 27 tháng 2 – 26 tháng 4, 2006 (từ chức)
- Luís Gómez-Montejano, 26 tháng 4 – 3 tháng 7, 2006 (tạm quyền)
- Ramón Calderón, 3 tháng 7, 2006 – nay
Từ ngày thành lập đến nay, các chủ tịch câu lạc bộ Real Madrid đều là người Tây Ban Nha.
[sửa] Huấn luyện viên
- Johnson, 1910-1920, 5 Cúp Nhà vua
- Hertza, 1930-1932, 1 Vô địch Tây Ban Nha
- Firsth, 1932-1934, 2 Vô địch Tây Ban Nha
- Bru, 1934-1941, 1 Cúp Nhà vua
- Quincoces, 1945-1946, 1 Cúp Nhà vua
- Albéniz, 1946-1947, 1 Cúp Nhà vua
- Fernández, 1953-1954, 1 Vô địch Tây Ban Nha
- Villalonga, 1955-1957, 2 Cúp các đội vô địch châu Âu, 2 Vô địch Tây Ban Nha
- Carniglia, 1957-1959, 2 Cúp các đội vô địch châu Âu, 1 Vô địch Tây Ban Nha
- Miguel Muñoz, 1960-1973, 2 Cúp các đội vô địch châu Âu, 1 Cúp Liên lục địa, 9 Vô địch Tây Ban Nha, 2 Cúp Nhà vua
- Luis Molowny, 1974, 1 Cúp Nhà vua; 1977-1979, 2 Vô địch Tây Ban Nha; 1982, 1 Cúp Nhà vua; 1985-1986, 2 Cúp UEFA, 1 Vô địch Tây Ban Nha, 1 Cúp Nhà vua
- Milan Mijanic, 1974-1977, 2 Vô địch Tây Ban Nha, 1 Cúp Nhà vua
- Boskov, 1979-1982, 1 Vô địch Tây Ban Nha, 1 Cúp Nhà vua
- Alfredo Di Stéfano, 1982; 1990, 1 Siêu Cúp Tây Ban Nha
- Leo Beenhakker, 1986-1989, 3 Vô địch Tây Ban Nha, 1 Cúp Nhà vua, 1 Siêu Cúp Tây Ban Nha; 1992
- John Toshack, 1989-1990, 1 Vô địch Tây Ban Nha, 1 Siêu Cúp Tây Ban Nha; 1998
- Radomir Antic, 1991
- Benito Floro, 1992-1993, 1 Cúp Nhà vua, 1 Siêu Cúp Tây Ban Nha
- Jorge Valdano, 1994-1995, 1 Vô địch Tây Ban Nha
- Fabio Capello, 1996-1997, 1 Vô địch Tây Ban Nha
- Jupp Heynckes, 1997-1998, 1 Champions League, 1 Siêu Cúp Tây Ban Nha
- Guus Hiddink, 1998-1999, 1 Cúp Liên lục địa
- Vicente del Bosque, 1994; tháng 11, 1999 - 23 tháng 6, 2003, 2 Champions League, 1 Siêu Cúp châu Âu, 1 Cúp Liên lục địa, 2 Vô địch Tây Ban Nha, 1 Siêu Cúp Tây Ban Nha (bị sa thải)
- Carlos Queiroz, 25 tháng 6, 2003 - 24 tháng 5, 2004 (bị sa thải)
- Antonio Camacho, 04 tháng 6, 2004 - 20 tháng 9, 2004 (từ chức)
- Mariano García Remón, 20 tháng 9, 2004 - 30 tháng 12, 2004
- Vanderlei Luxemburgo, tháng 12, 2004 - 4 tháng 12, 2005 (bị sa thải)
- Juan Ramón López Caro, 6 tháng 12, 2005 - 6 tháng 7, 2006
- Fabio Capello, 6 tháng 7, 2006 –
[sửa] Cầu thủ nổi tiếng
|
|
|
[sửa] Nhà cung cấp đồ thi đấu
[sửa] Nhà tài trợ
[sửa] Các đối thủ cùng thành Madrid
Hai câu lạc bộ chính khác cùng thành phố là Atlético de Madrid và Getafe (ít nổi tiếng hơn). Câu lạc bộ thứ tư, Rayo Vallecano, hiện đã xuống hạng Segunda División B (giải vô địch hạng ba ở Tây Ban Nha), sau khi đã nhiều năm chơi ở hai hạng trên trong suốt lịch sử của mình.
[sửa] Liên kết ngoài
- Website chính thức của câu lạc bộ Real Madrid (tiếng Tây Ban Nha, tiếng Anh và tiếng Nhật)
- Website của các fan hâm mộ Real Madrid tại Việt Nam
Các câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha mùa bóng 2005–2006 |
Alavés | Athletic Bilbao | Atlético Madrid | Barcelona | Real Betis | Cádiz | Celta Vigo | Deportivo | Espanyol | Getafe Real Madrid | Málaga | Mallorca | Osasuna | Racing de Santander | Sevilla | Real Sociedad | Valencia | Villarreal | Real Zaragoza |
Bóng đá Tây Ban Nha |
Liên đoàn bóng đá Tây Ban Nha (RFCF) - Đội tuyển Tây Ban Nha |
Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha - Cúp Nhà vua Tây Ban Nha - Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha |