Johor Bahru
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Johor Bahru |
|||||
|
|||||
Biệt danh: "JB, Bandar Raya Selatan (Southern City)" | |||||
Khẩu hiệu: 'Berkhidmat, Berbudaya, Berwawasan' (English: 'Servicing, cultured, visionary') |
|||||
Location in Malaysia | |||||
Tọa độ: 1°29′00″N, 103°44′00″E | |||||
---|---|---|---|---|---|
Country | Malaysia | ||||
State | Johor | ||||
Establishment | 1855 | ||||
Granted city status | 1994 | ||||
Mayor | Latiff Yusof | ||||
Diện tích | |||||
- Thành phố | 185 km² (72.27 sq mi) | ||||
Độ cao | 36.88 m (121 ft) | ||||
Nhân khẩu | |||||
- Thành phố(2006) | 500,000 | ||||
- Mật độ | 2 703/km² (6 919/sq mi) | ||||
- Metro | 1,730,000 | ||||
Múi giờ | MST (UTC+8) | ||||
- Mùa hè (giờ mùa hè) | Not observed (UTC) | ||||
|
|||||
Website: http://www.mbjb.gov.my/ |
Johor Bahru, cũng gọi là Johor Baru hoặc Johore Bahru và viết tắt là JB hoặc ngắn gọn là Johor là thành phố thủ phủ của bang Johor ở phía nam Malaysia. Đây là thành phố lớn thứ 2 Malaysia sau thủ đô Kuala Lumpur. Dân số xấp xỉ 500.000 người trong thành phố, 1,73 triệu ở vùng đô thị và 5,33 triệu người nếu tính khu vực đô thị Johor Bahru và Singapore. ([1]), thành phố là một trung tâm thương mại, công nghiệp, và du lịch của phía nam Malaysia và là một phần hợp thành một trong những khu vực đô thị đông dân nhất Đông Nam Á. Tốc độ tăng dân số của Johor Bahru cũng vào hàng cao nhất Malaysia. Ngành du lịch là ngành đóng góp quan trọng đáng kể cho thành phố này chiếm 60% lượng khách trong 16 triệu khách quốc tế đến Malaysia thông qua những cầu và đường nối thành phố này với Singapore. Tuy nhiên, cơ sở công nghiệp phát triển cao của Johor Bahru mới là nhân tố làm cho thành phố này là một trong những trung tâm công nghiệp lớn nhất của Malaysia.