Sinh vật phù du
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sinh vật phù du (tiếng Anh: plankton) là những sinh vật nhỏ sống trôi nổi hoặc có khả năng bơi một cách yếu ớt trong tầng nước ngọt, biển, đại dương. Nhóm này bao gồm đại diện của nhiều đơn vị phân loại thuộc các giới khác nhau.
Mục lục |
[sửa] Từ nguyên
Tên gọi của chúng bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp πλαγκτoν - có nghĩa là "kẻ du mục hay những tên sống trôi nổi". Khoa học nghiên cứu về plankton được gọi là Planktology.
[sửa] Đặc điểm
Vì rằng các loài trong nhóm plankton chỉ có thể di chuyển theo chiều thẳng đứng tới vài trăm mét trong một ngày (một tập tính được gọi là di cư theo chiều thẳng đứng) nên việc dịch chuyển theo phương nằm ngang của plankton phụ thuộc hoàn toàn vào sự chuyển động của dòng nước chứa chúng. Điều này khác với các sinh vật tự bơi (Nekton), những sinh vật này thường lớn hơn, ví dụ mực, cá và các loài thú biển và có thể kiểm soát được sự di chuyển theo chiều ngang cũng như bơi ngược dòng nước.
Plankton là những sinh vật khá nhạy cảm với những thay đổi về các tính chất lý hóa của nước.
[sửa] Phân loại
[sửa] Theo đời sống
Plankton có thể được chia thành Holoplankton và Meroplankton:
- Holoplankton: là những sinh vật dành toàn bộ vòng đời của nó sống trôi nổi; ví dụ: Copepods, Salps krill hay jellyfish.
- Meroplankton: Là bọn chỉ có một giai đoạn nhất định trong vòng đời sống trôi nổi (thường là trạng thái ấu trùng) ví dụ: sao biển, giáp xác, giun biển và hầu hết cá.
[sửa] Theo kích thước
Nếu dựa theo kích thước thì có thể chia Plankton thành các nhóm:
- Megaplankton, 2×10-1→2×100 m (20-200 cm)
- Macroplankton, 2×10-2→2×10-1 m (2-20 cm)
- Mesoplankton, 2×10-4→2×10-2 m (0.2 mm-2 cm)
- Microplankton, 2×10-5→2×10-4 m (20-200 μm)
- Nanoplankton, 2×10-6→2×10-5 m (2-20 μm)
- Picoplankton, 2×10-7→2×10-6 m (0.2-2 μm), chủ yếu là vi khuẩn
- Femtoplankton, < 2×10-7 m, (< 0.2 μm, nhỏ hơn 0,2 μm), bao gồm một vài loài virus biển
Tuy nhiên, một vài thuật ngữ trên có thể được sử dụng tương đối linh hoạt, đặc biệt là ở những nhóm có kích thước lớn. Sự tồn tại và tầm quan trọng của nhóm Nano- hay thậm chí những loài nhỏ hơn mới chỉ được phát hiện từ những năm 1980. Nhưng người ta cho rằng đây là nhóm chiếm một tỷ lệ lớn nhất về số lượng thành viên cũng như về sự đa dạng trong số các nhóm plankton.
[sửa] Theo nguồn gốc phân loại
Nếu dựa theo chức năng thì có thể phân chia Plankton thành các nhóm sau:
- Phytoplankton (từ gốc Hy Lạp phyton là thực vật), bao gồm các nhóm tảo sống gần mặt nước nơi có đầy đủ ánh sáng cho quá trình quang hợp.
- Zooplankton (từ gốc Hy Lạp zoon là động vật), bao gồm các động vật nguyên sinh, giáp xác và rất nhiều các động vật nhỏ khác mà chúng cũng có thể sử dụng các plankton khác làm thức ăn. Zooplankton cũng bao gồm trứng và ấu trùng của một số loài động vật lớn như cá, giáp xác, giun đốt...
- Bacterioplankton, gồm có vi khuẩn và archaea, chúng giữ một vai trò quan trọng trong việc hấp thụ các chất dinh dưỡng hòa tan trong nước.
[sửa] Phân bố
[sửa] Vai trò sinh địa hóa
[sửa] Xem thêm
- Tảo
[sửa] Tài liệu tham khảo
- Omori, M. and Ikeda, T. (1992). Methods in Marine Zooplankton Ecology, Krieger Publishing Company, Malabar, USA.
[sửa] Liên kết ngoài
- Sinh vật phù du trên Sinh học Việt Nam
Các ngành của sinh học |
---|
Giải phẫu học | Sinh học vũ trụ | Hóa sinh | Tin sinh học | Thực vật học | Tế bào học | Sinh thái học | Sinh học phát triển | Di truyền học | Sinh học biển | Sinh học người | Vi sinh vật học | Sinh học phân tử | Nguồn gốc sự sống | Cổ sinh vật học | Miễn dịch học | Sinh lý học | Phân loại học | Động vật học | Trang chính Sinh học |