Sân bay quốc tế Thủ Đô Bắc Kinh
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Beijing Capital International Airport 北京首都国际机场 Běijīng Shǒudū Guójì Jīchǎng |
|||
---|---|---|---|
IATA: PEK - ICAO: ZBAA | |||
Tóm tắt | |||
Kiểu sân bay | Public | ||
Cơ quan điều hành | Civil Aviation Administration of China | ||
Phục vụ | Beijing | ||
Độ cao AMSL | 116 ft (35 m) | ||
Tọa độ | 40°04′48″N, 116°35′04″E | ||
Đường băng | |||
Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
ft | m | ||
18R/36L | 10,499 | 3,200 | Asphalt |
18L/36R | 12,468 | 3,800 | Asphalt |
Sân bay quốc tế Thủ Đô Bắc Kinh (tiếng Anh: Beijing Capital International Airport (Simplified Chinese: 北京首都国际机场; Traditional Chinese: 北京首都國際機場; pinyin: Běijīng Shǒudū Guójì Jīchǎng) (IATA: PEK, ICAO: ZBAA) là sân bay quốc tế phục vụ thủ đô Bắc Kinh. Dự án nâng cấp sân bay này có giá trị 500 triệu euro (USD 625 million) vay của Ngân hàng Phát triển châu Âu. Sân bay quốc tế Thủ Đô Bắc Kinh là sân bay nhộn nhịp nhất Trung Quốc, lượng khách tăng trưởng 2 con số kể từ năm 2003, là sân bay bận rộn nhất châu Á về lượng máy bay hoạt động, vượt lên trên Sân bay Quốc tế Tokyo. Về lượng khách, sân bay này bận rộn thứ 2 châu Á và bận rộn thứ 14 thế giới năm 2005 với tổng lượng khách phục vụ là 33.143.003, cao hơn Sân bay Quốc tế Hồng Kông. Sân bay này cách trung tâm Bắc Kinh 20 km về phía đông bắc.
Mục lục |
[sửa] Các hãng hàng không và các nhà ga (terminal)
Hiện tại sân bay có 2 nhà ga (terminal). Terminal 1 là nhà ga của hãng China Southern Airlines và một vài hãng khác. Terminal 2 phục vụ các hãng còn lại và các hãng quốc tế (kể cả Hồng Kông và Macau. Nhà ga số 3 đang được xây dựng.
[sửa] Terminal 1
Terminal 1, có màu xanh lá cây, được mở cửa lần đầu ngày 1/1/1980. Sau khi có Nhà ga số 2, nhà ga số 1 được nâng cấp và được mở cửa lại ngày 20/9/2004.
- China Southern Airlines (Changchun, Changsha, Chengdu, Dalian, Guangzhou, Guilin, Guiyang, Haikou, Hangzhou, Harbin, Mudanjiang, Nanning, Pyongyang, Sanya, Shanghai-Hongqiao, Shenzhen, Shenyang, Urumqi, Wuhan, Xi'an, Xining, Yanji, Yiwu, Zhangjinag, Zhenzhou, Zhuhai)
- Xiamen Airlines (Fuzhou, Jinjiang, Wuyishan, Xiamen)
[sửa] Terminal 2
Terminal 2 mở cửa ngày 1/11/1999 với các tuyến quốc tế và quốc nội.
- Aeroflot (Moscow-Sheremetyevo)
- Aerosvit Airlines (Kiev-Boryspil)
- Air Algérie (Algiers [Starts in 2007])[1]
- Air Astana (Almaty)
- Air Canada (Toronto-Pearson, Vancouver)
- Air China (Aksu, Altay, Ankang, Anqing, Anshan, Bangda, Bangkok, Baoshan, Baotou, Beihai, Bengdu, Busan, Changchun, Changde, Changdu, Changsha, Changzhi, Changzhou, Chaoyang, Thành Đô, Chifeng, Chita, Chongqing, Copenhagen, Dachuan, Daegu, Dali, Dalian, Dandong, Datong, Delhi, Dubai, Dunhuang, Enshi, Frankfurt, Fukuoka, Fuyang, Fuyun, Fuzhou, Ganzhou, Golmud, Guanghan, Guangzhou, Guilin, Guiyang, Haikou, Hailar, Hanzhong, Hàng Châu, Cáp Nhĩ Tân, Heihe, Hengyang, Hiroshima, Hong Kong, Hohhot, Huangshan, Huangyan, Jakarta, Jiamusi, Ji'an, Jiayuguan, Jilin, Jingdezhen, Jinghong, Jinjiang, Jinzhou, Jiujiang, Jiuquan, Jiuzhaigou, Karachi, Karamay, Kathmandu, Kashi, Korla, Kuala Lumpur, Kumul, Kunming, Kuqa, Kuwait, Lanzhou, Lianyun'gang, Lijiang, Linyi, Liuzhou, London-Heathrow, Los Angeles, Luoyang, Luzhou, Madrid [starts December 10, 2006], Mangshi, Meixian, Melbourne, Mianyang, Moscow-Sheremetyevo, Mudanjiang, Munich, Nagoya-Centrair, Nanchang, Nanchong, Nam Kinh, Nam Ninh, Nantong, Nanyang, New York-JFK, Ningbo, Osaka-Kansai, Panzhihua, Paris-Charles de Gaulle, Phuket, Quanxhou, Qiemo, Qingdao, Qingyang, Qinhuangdao, Qiqihar, Quzhou, Rome-Fiumicino, San Francisco, Sanya, São Paulo-Guarulhos [starts December 10, 2006], Sendai, Seoul-Incheon, Shanghai-Hongqiao, Shanghai-Pudong, Shantou, Shashi, Shenyang, Shenzhen, Shijiazhuang, Simao, Singapore, Stockholm-Arlanda, Suzhou, Swatow, Sydney, Tacheng, Taiyuan, Tokyo-Narita, Tongliao, Tongren, Ulan Baator, Ulanhot, Urumqi, Vancouver, Wanxian, Weifang, Weihai, Wenzhou, Wuhan, Wuyishan, Wuzhou, Hạ Môn, Tây An, Xiangfan, Xichang, Xilinhot, Xining, Xuzhou, Yan'an, Yangon, Yanji, Yantai, Yibin, Yinchuan, Yining, Yiwu, Yulin, Yuncheng, Zhangjiajie, Zhoatong, Zhoushan, Zhengzhou, Zhongdian, Zhuhai)
- Air France (Paris-Charles de Gaulle)
- Air Koryo (Pyongyang)
- Air Macau (Macau)
- Air Zimbabwe (Harare, Singapore)
- All Nippon Airways (Osaka-Kansai, Tokyo-Narita)
- American Airlines (Dallas/Fort Worth) [starts March 25, 2007/Pending Gov't Approval]
- Asiana Airlines (Busan, Seoul-Incheon)
- Austrian Airlines (Vienna)
- British Airways (London-Heathrow)
- Cathay Pacific Airways (Hong Kong)
- Dragonair (Hong Kong)
- China Airlines (Taipei-Taiwan Taoyuan; part of the Three Links)
- China Eastern Airlines (Changzhou, Delhi, Fuzhou, Hangzhou, Hefei, Jinan, Jinghong, Kunming, Lanzhou, Los Angeles, Luoyang, Nanchang, Nanjing, Ningbo, Osaka-Kansai, Qingdao, Shanghai-Hongqiao, Shanghai-Pudong, Taiyuan, Urumqi, Weifang, Wenzhou, Wuhan, Xi'an, Yantai, Yibin, Yinchuan)
- China Great Wall Corporation
- China National Aviation Company
- China Southern Airlines (Amsterdam, Dubai, Guangzhou, Hanoi, Hong Kong, Manila, Phnom Penh, Xiamen)
- China Xinhua Airlines
- Chita Avia (Novosibirsk)
- Continental Airlines (Newark)
- EgyptAir (Bangkok, Cairo)
- El Al (Tel Aviv)
- Emirates (Dubai)
- Ethiopian Airlines (Addis Ababa, Delhi)
- EVA Air (Taipei-Taiwan Taoyuan; part of the Three Links)
- Finnair (Helsinki)
- Garuda Indonesia (Jakarta, Singapore)
- Hainan Airlines (Baotou, Brussels, Budapest, Changsha, Changzhi, Chengdu, Chongqing, Dalian, Dongying, Guangzhou, Guilin, Guiyang, Haikou, Hailar, Hangzhou, Harbin, Hefei, Hohhot, Kunming, Lanzhou, Manzhouli, Nanchang, Nanjng, Nanning, Ningbo, Qingdao, Qiqihar, Shanghai, Shenyang, Shenzhen, Taiyuan, Wulanhot, Xi'an, Xi An Yan An, Xiamen, Xining, Ya Nan, Yanji, Yichang, Yinchuan, Zhangjiajie)
- Iran Air (Tehran-Mehrabad, Tokyo-Narita)
- Japan Airlines (Nagoya-Centrair, Osaka-Kansai, Tokyo-Narita)
- Kyrgyzstan Airlines (Bishkek)
- Korean Air (Daegu, Jeju, Seoul-Incheon)
- KLM Royal Dutch Airlines (Amsterdam)
- Lufthansa (Frankfurt, Munich)
- Malaysia Airlines (Kuala Lumpur)
- MIAT Mongolian Airlines (Ulan Baator)
- Northwest Airlines (Detroit, Tokyo-Narita)
- Pakistan International Airlines (Islamabad, Karachi, Tokyo-Narita)
- Philippine Airlines (Manila)
- Pulkovo Aviation (St. Petersburg)
- Qantas (Melbourne, Sydney)
- Qatar Airways (Doha)
- Scandinavian Airlines System (Copenhagen, Stockholm-Arlanda [from April 1, 2007])
- Shandong Airlines (Jinan, Linyi, Qingdao, Yantai)
- Shanghai Airlines (Hàng Châu, Nam Kinh, Shanghai-Hongqiao, Shanghai-Pudong)
- Shanxi Airlines
- Shaanxi Airlines
- Shenzhen Airlines (Thâm Quyến, Wenzhou, Wuxi)
- S7 Airlines (Irkutsk)
- Sichuan Airlines (Thành Đô, Trùng Khánh)
- Singapore Airlines (Singapore)
- Sri Lankan Airlines (Bangkok, Colombo)
- Thai Airways International (Bangkok)
- Turkish Airlines (Istanbul-Atatürk)
- United Airlines (Chicago-O'Hare, San Francisco, Washington-Dulles [starts March 25, 2007/Pending Gov't Approval])
- Uzbekistan Airways (Tashkent)
- Vietnam Airlines (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh)
- Vladivostok Avia (Vladivostok)
- Volga-Dnepr (Novosibirsk)
- Wuhan Airlines
[sửa] Terminal 3
Đang được xây dựng, hoàn thành năm 2007.
[sửa] Các hãng hàng hóa
- Air China Cargo (Anchorage, Chicago-O'Hare, Dallas/Fort Worth, Los Angeles, Portland (OR))
- Cargolux (Luxembourg)
- Federal Express (Hangzhou, Nanjing, Shanghai-Pudong)
- Korean Air Cargo (Seoul-Incheon)
- Scandinavian Airlines System (Copenhagen, Shanghai-Pudong)
- Singapore Airlines Cargo (Singapore)
- Malaysia Airlines Kargo (Kuala Lumpur)
[sửa] Các nhà ga (Terminal)
Terminal 1 mở cửa ngày 20/9/2004 và phục vụ các tuyến quốc nội và Hồng Kông, Macau. Nhà ga 1 nhỏ và có 10 cổng lên máy bay. Terminal 2 có thể phục vụ 20 máy bay đồng thời.
There is a passage linking the two terminals together; this is accessible at the public level (no passports needed).
Kentucky Fried Chicken and Starbucks have recently opened outlets in the airport, slashing the airport's otherwise sky-high food prices. These are in both Terminals 1 and 2.
Terminal 3 đang được xây dựng với thiết kế của một công ty kiến trúc Anh Foster and Partners, và dự kiến hoàn thành năm 2007. Diện tích sàn lên đến 900.000 m2 với 5 tầng nổi và 2 tầng ngầm, 66 cầu dẫn hành khách. Một đường băng mới cũng được xây dựng.
[sửa] Hải quan
Hải quan Bắc Kinh tịch thu rượu bỏ trong hành lý dù không có cảnh báo rõ (10/2005).
[sửa] Liên kết ngoài
- Beijing Capital International Airport Co. Ltd.
- Official website (Simplified Chinese, with English version)
- Tiêu bản:WAD