Phan Huy Lê
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân Phan Huy Lê (1934–?) là một chuyên gia hàng đầu về lịch sử Việt Nam, Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam: Khóa II (1990–1995), khóa III (1995–2000) và khóa IV (2000–2005).
Ông sinh ngày 23 tháng 2 năm 1934 tại xã Thạch Châu, huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Ông là hậu duệ của danh sĩ Phan Huy Ích, nhà bác học Phan Huy Chú. Thân sinh là Tiến sĩ Phan Huy Tùng, một đại thần triều Nguyễn. Mẹ ông là người dòng họ Cao Xuân giàu truyền thống khoa bảng với các danh nhân: Cao Xuân Dục, Cao Xuân Tiếu, Cao Xuân Huy.
[sửa] Phong tặng
- Ông được Nhà nước phong hàm giáo sư đợt đầu tiên (năm 1980); danh hiệu Nhà giáo Nhân dân (năm 1994); giải thưởng nhà nước (năm 2000).
- Ông là người Việt Nam đầu tiên được Nhật Bản trao tặng Giải thưởng quốc tế văn hóa châu Á Fukuoka (năm 1996).
- Năm 2002, ông được Chính phủ Pháp trao tặng Huân chương Cành cọ Hàn lâm.
[sửa] Tác phẩm
- Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê sơ
- Đặc điểm của phong trào nông dân Tây Sơn
- "Khởi nghĩa Lam Sơn"
- Truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam
- Một số trận quyết chiến chiến lược trong lịch sử dân tộc
- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 và 1288.
- Truyền thống và cách mạng
- "Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay" (3 tập)
- Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống và hiện đại
- Lịch sử Việt Nam từ 1406 đến 1858
- "Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam" tập II (1960)
- "Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam" tập III (1961)
- Lịch sử Việt Nam tập I (đồng tác giả với Trần Quốc Vượng}
- "Lịch sử Việt Nam" 4 tập (chủ biên, tác giả chính của 2 tập I và II}