Angela Merkel
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Angela Dorothea Merkel | |
Thủ tướng Đức | |
---|---|
Nhiệm kỳ | |
22 tháng 11, 2005 – nay | |
Tiền nhiệm | Gerhard Schröder |
Sinh | 17 tháng 7, 1954 Hamburg, Đức |
Đảng | Liên minh Dân chủ Cơ Đốc |
Phu quân | Ulrich Merkel (1977-1982) Joachim Sauer (1998-nay) |
Angela Dorothea Merkel (đọc là /ˈaŋɡela doroˈteːa ˈmɛɐkəl/; sinh tại Hamburg, Đức, ngày 17 tháng 7 năm 1954) là Thủ tướng đương nhiệm của nước Đức. Trong cương vị chủ tịch Đảng Liên minh Dân chủ Cơ Đốc (Christlich Demokratische Union Deutschlands - CDU), Merkel thành lập chính phủ liên hiệp với đảng anh em, Liên minh Xã hội Cơ Đốc (Christlich-Soziale Union in Bayern - CSU) và Đảng Dân chủ Xã hội Đức (Sozialdemokratische Partei Deutschlands - SPD), sau những cuộc đàm phán kéo dài hai tháng nối tiếp cuộc bầu cử liên bang năm 2005.
Merkel, trúng cử vào Quốc hội Đức từ bang Mecklenburg-Vorpommern, là chủ tịch đảng CDU từ năm 2000, chủ tịch nhóm đảng CDU-CSU tại quốc hội từ năm 2002 đến năm 2005. Bà là phụ nữ đầu tiên đảm nhận chức vụ Thủ tướng Đức, cũng là công dân đầu tiên của Cộng hoà Dân chủ Đức (Đông Đức) vươn đến vị trí lãnh đạo nước Đức thống nhất, và là phụ nữ đầu tiên lãnh đạo nước Đức kể từ khi xứ sở này trở nên một quốc gia hiện đại năm 1871. Tính đến năm 2006, bà cũng là thủ tướng trẻ tuổi nhất kể từ sau Đệ nhị Thế chiến.
Theo bình chọn của tạp chí Forbes năm 2006, Angela Merkel thế chỗ của Ngoại trưởng Hoa Kỳ, Condoleezza Rice, để đứng đầu danh sách 100 phụ nữ nhiều quyền lực nhất thế giới [1].
Mục lục |
[sửa] Xuất thân
Angela Dorothea Kasner sinh tại Hamburg, Đức, con gái của Horst Kasner, một mục sư Giáo hội Luther, vợ ông, Herlind (nhũ danh Jentzsch), là giáo viên. Năm 1954, Horst Kasner đến quản nhiệm một nhà thờ ở Quitzow, gần Perleberg, và gia đình dời đến ở Templin. Merkel lớn lên ở vùng quê chỉ 80 km (50 mile) phía bắc Berlin, thuộc lãnh thổ của Cộng hoà Dân chủ Đức.
Giống hầu hết học sinh khác, Merkel là đoàn viên Đoàn Thanh niên Tự do Đức. Về sau cô trở nên uỷ viên quận đoàn và bí thư chuyên trách dân vận và tuyên truyền tại Viện Hàn lâm Khoa học (viện nghiên cứu khoa học quan trọng nhất của Cộng hoà Dân chủ Đức, thành lập năm 1946, tiếp nối truyền thống 250 năm của Viện Hàn lâm Khoa học Phổ).
Merkel theo học vật lý tại Đại học Leipzig từ năm 1973 đến năm 1978. Cô làm việc và nghiên cứu tại Viện Hóa Lý Trung ương thuộc Viện Hàn lâm Khoa học từ năm 1978 đến năm 1990. Sau khi tốt nghiệp với học vị tiến sĩ vật lý, Merkel làm việc trong lĩnh vực hoá lượng tử (quantum chemistry).
Năm 1989, sau khi Bức tường Bá Linh sụp đổ, Merkel tham gia phong trào dân chủ, gia nhập đảng Demokratischer Aufbruch mới thành lập. Sau cuộc bầu cử dân chủ đầu tiên ở Đông Đức, bà trở nên phụ tá phát ngôn nhân của chính quyền lâm thời tiền thống nhất dưới quyền lãnh đạo của Lothar de Maizeiere. Trong cuộc tổng tuyển cử tổ chức vào tháng 12 năm 1990, sau khi đất nước thống nhất, Merkel đắc cử vào Bundestag (Quốc hội), từ một hạt bầu cử bao gồm hai quận Nordvorpommern và Rugen cùng thành phố Stralsund. Đảng của bà sáp nhập với đảng CDU của Tây Đức và Merkel trở nên Bộ trưởng Phụ nữ và Thanh niên trong nội các của thủ tướng Helmut Kohl. Năm 1994, Merkel được bổ nhiệm vào chức vụ Bộ trưởng Môi trường và An toàn Lò Phản ứng Hạt nhân, vị trí này giúp bà trở nên một nhân vật được nhiều người biết đến và cung cấp một diễn đàn giúp bà xây dựng sự nghiệp chính trị. Là một trong những chính khách được Kohl ưu ái và là bộ trưởng nội các trẻ tuổi nhất, Kohl thường gọi Merkel là "das Madchen" ("cô gái").
Với khả năng nói tiếng Anh gần như hoàn hảo, khi nhận xét về xuất thân của mình là một "Ossi" (biệt danh chỉ các công dân Đông Đức), bà nói: "Bất cứ ai thực sự có một điều gì đó để bộc lộ thì không cần đến trang điểm". Không chỉ thông thạo Anh ngữ, Angela còn nói tiếng Nga lưu loát.
Năm 1977, bà kết hôn với Ulrich Merkel, một nhà vật lý, rồi ly dị năm 1982. Từ năm 1998, bà kết hôn với một giáo sư hoá học ở Berlin tên Joachim Sauer. Bà không có con.
[sửa] Lãnh tụ phe đối lập
Khi chính phủ Kohl thất bại trong cuộc tổng tuyển cử năm 1998, Merkel được bổ nhiệm làm Tổng Thư ký Đảng CDU. Trong cương vị này, chỉ trong năm 1999 Merkel điều hành dẫn đến một chuỗi thắng lợi cho đảng của bà tại sáu trong bảy cuộc bầu cử cấp bang, phá vỡ thế đa số của liên minh SPD-Đảng Xanh tại Bundesrat (Hội đồng Liên bang), thiết chế lập pháp đại diện cho các bang. Sau vụ bê bối tài chính bên trong đảng liên quan đến nhiều nhân vật lãnh đạo đảng CDU (kể cả Kohl và chủ tịch đảng Wolfgang Schauble, người được chọn để kế nhiệm Kohl), Merkel chỉ trích người đỡ đầu trước đây của bà và xúc tiến một khởi đầu mới cho đảng mà không có Kohl. Ngày 10 tháng 4 năm 2000, bà được bầu chọn để thay thế vị trí của Shaube, trở nên người phụ nữ đầu tiên giữ ghế chủ tịch đảng, gây kinh ngạc cho nhiều nhà quan sát khi cá tính của bà đối nghịch với đảng đã chọn bà vào vị trí lãnh đạo; Merkel là một phụ nữ và là tín hữu Kháng Cách (Protestant), xuất thân từ miền đông nước Đức đa số chấp nhận đức tin Kháng Cách, trong khi CDU vẫn có tập quán lãnh đạo bởi nam giới, bảo thủ và chịu ảnh hưởng sâu đậm truyền thống Công giáo, với hậu thuẫn vững chắc ở miền tây và nam nước Đức. Tháng 10 năm 2001, mặc dù những cam kết làm trong sạch đảng, Merkel từ chối đào sâu vào vụ tai tiếng về tài chính.
Sau khi trở nên lãnh tụ đảng, Merkel nhận được sự ủng hộ đáng kể từ người dân Đức để trở nên nhân vật thách thức Thủ tướng Gerhard Schroder trong cuộc bầu cử năm 2002. Tuy vậy, bà không được ưa thích ngay bên trong đảng, đặc biệt trong đảng anh em, Liên minh Cơ Đốc Xã hội Bavaria – CSU, sau đó bị loại bởi lãnh đạo CSU, Edmund Stoiber, người trở nên đối thủ của Schroder nhưng lại không biết tận dụng vị trí dẫn đầu trong các cuộc thăm dò dư luận để thua cuộc trong gang tấc. Sau thất bại của Stoiber trong năm 2002, bên cạnh vai trò chủ tịch đảng, Merkel nhận lãnh trách nhiệm lãnh đạo phe bảo thủ đối lập ở hạ viện tại Quốc hội Đức, Bundestag. Đối thủ của bà, Friedrich Merz, giữ vị trí này ở quốc hội trước cuộc bầu cử năm 2002, rút lui để nhường đường cho Merkel.
[sửa] Diễn đàn chính trị
Merkel ủng hộ nghị trình cải cách liên quan đến hệ thống xã hội và kinh tế nước Đức, bà được xem là thiên về thị trường tự do; bà vận động sửa đổi luật lao động, dỡ bỏ những rào cản trong qui trình sa thải nhân viên và gia tăng số giờ làm việc trong tuần, bà cho rằng luật lệ hiện hành làm suy giảm tính cạnh tranh bởi vì các công ty không thể kiểm soát giá thuê mướn nhân công khi công việc kinh doanh đình trệ.
Merkel cho rằng chương trình cắt giảm năng lượng hạt nhân của nước Đức nên theo một lộ trình chậm hơn so với kế hoạch của chính phủ Schroder.
Merkel ủng hộ mối quan hệ mật thiết giữa Đức và Hoa Kỳ. Mùa xuân năm 2003, ngược lại lập trường chống đối quyết liệt của công luận, Merkel tỏ ý đồng tình với cuộc xâm lăng Iraq của Hoa Kỳ, miêu tả nó là "không thể tránh khỏi" và kết án Gerhard Schroder là có khuynh hướng chống Mỹ. Động thái này khiến bà bị những người chỉ trích gọi là kẻ xu nịnh nước Mỹ. Bà phê phán lập trường của chính phủ ủng hộ Thổ Nhĩ Kỳ gia nhập Liên minh châu Âu, thay vào đó bà ủng hộ qui chế "đối tác đặc quyền" cho quốc gia này. Do đó, bà được xem là có quan điểm phù hợp với tuyệt đại đa số người dân Đức, xuất phát từ nỗi lo làn sóng nhập cư có thể trở nên gánh nặng quá sức cho nước Đức, cùng với sự hiện diện của quá nhiều ảnh hưởng Hồi giáo bên trong Liên minh châu Âu.
[sửa] So sánh
Là một nữ chính khách đến từ một đảng trung hữu, và là một khoa học gia, Merkel thường được so sánh bởi các nhà báo Đức cũng như Anh, với cựu Thủ tướng Anh Margaret Thatcher. Nhiều người thích gọi bà với biệt danh "Iron Lady" hay "Iron Girl"; song ngoại trừ biệt danh, các nhà bình luận chính trị nhận thấy ít có sự tương đồng giữa các nghị trình chính sự của hai nữ chính khách này.
[sửa] Ứng cử Thủ tướng
Ngày 30 tháng 5 năm 2005, Merkel dành được sự đề cử của liên minh CDU/CSU để trở nên đối thủ của Thủ tướng Gerhard Schroder của đảng SPD trong cuộc tổng tuyển cử năm 2005. Đảng của bà bắt đầu chiến dịch vận động tranh cử, dẫn trước với tỷ lệ 21% theo các cuộc thăm dò dư luận, mặc dù uy tín cá nhân của Merkel thấp hơn của thủ tướng đương nhiệm. Đã vậy, Merkel làm cho tình hình trở nên tồi tệ hơn khi hai lần lẫn lộn giữa lợi tức gộp và lợi tức ròng (gross income và net income) khi bà đem khả năng cạnh tranh của nền kinh tế làm trọng điểm cho lập trường của CDU trong một cuộc tranh luận trên truyền hình. Tuy vậy, bà dành lại lợi thế khi tuyên bố sẽ bổ nhiệm Paul Kirchhof, cựu thẩm phán tại Toà án Hiến pháp Liên bang Đức và là một chuyên gia về chính sách tài chính, vào chức vụ bộ trưởng tài chính.
Kết quả cuộc bầu cử toàn quốc ngày 18 tháng 9 năm 2005 là bất phân thắng bại cho liên minh CDU/CSU của Merkel và đảng SPD của Schroder, với CDU/CSU dành 35,2% phiếu bầu (CDU 27,8% và CSU 7,4%) trong khi SPD chiếm 34,2%. Cả liên minh SPD-đảng Xanh và liên minh CDU/CSU với đảng Dân chủ Tự do đều không có đủ số ghế cần thiết để chiếm thế đa số tại Bundestag, nên Schroder và Merkel đều không thể tuyên bố chiến thắng. Một đại liên minh giữa CDU/CSU và SPD gặp trở ngại là cả hai đều muốn nắm giữ cho mình chức thủ tướng. Tuy nhiên, sau ba tuần lễ thương thảo, hai đảng đi đến thoả thuận theo đó Merkel sẽ là thủ tướng trong khi SPD nắm giữ 8 trong số 16 vị trí trong nội các. Thoả hiệp này được chuẩn thuận bởi hai đảng vào ngày 14 tháng 11. Merkel được bầu vào chức vụ thủ tướng bởi đa số phiếu của đại biểu (397-217) trong kỳ họp của Bundestag ngày 22 tháng 11, song có đến 51 thành viên của liên minh cầm quyền bỏ phiếu trắng hoặc phiếu chống.
Những bản tường trình chỉ ra rằng chính phủ liên hiệp sẽ theo đuổi chính sách hỗn hợp, có một số khía cạnh mâu thuẫn với lập trường chính trị của Merkel trong cương vị lãnh đạo phe đối lập và ứng cử viên thủ tướng, với chủ trương cắt giảm chi tiêu công trong khi tăng thuế giá trị gia tăng (VAT), tiền bảo hiểm xã hội và nâng mức trần của thuế lợi tức. Luật bảo vệ nhân dụng không còn có giá trị cho nhân viên trong hai năm đầu làm việc, lương hưu sẽ bị đóng băng và các khoản trợ cấp dành cho người mua nhà lần đầu sẽ bị cắt giảm. Về đối ngoại, nước Đức sẽ duy trì mối quan hệ chặt chẽ với Pháp và các quốc gia Đông Âu, nhất là Nga, sẽ tiếp tục ủng hộ Thổ Nhĩ Kỳ gia nhập Liên minh châu Âu (EU). Tuy nhiên, không chắc là Đức sẽ vận động dỡ bỏ lệnh cấm vận của EU bán vũ khí cho Trung Quốc khi nhiều lần Merkel đã bày tỏ sự chống đối về điều này.
Merkel cho biết mục tiêu chính của chính phủ là giảm tỷ lệ thất nghiệp, và chính phủ nên được đánh giá qua sự thành bại trong nỗ lực này.
[sửa] Thủ tướng
Chuyến công du nước ngoài đầu tiên của Merkel sau khi tuyên thệ nhậm chức là chuyến viếng thăm Paris để hội kiến với Tổng thống Pháp Jacques Chirac. Trong bài diễn văn của mình, Chirac nhấn mạnh đến tầm quan trọng của mối quan hệ đối tác Pháp-Đức đối với Âu châu. Sau đó, Merkel đến Bỉ để gặp gỡ các nhà lãnh đạo EU và Tổng thư ký NATO, Jaap de Hoop Scheffer, rồi đến Luân Đôn hội kiến với Thủ tướng Anh Tony Blair. Ngày 28 tháng 11 bà tiếp kiến quốc khách đầu tiên, Tổng thống Pohamba của Namibia, một cựu thuộc địa của Đức ở Phi châu. Ngày 30 tháng 11 năm 2005, trong bài diễn văn chính phủ đầu tiên, Merkel công bố mục tiêu cải thiện nền kinh tế Đức và hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp. Ngày 13 tháng 1 năm 2006, bà đến Hoa Kỳ trong chuyến viếng thăm đầu tiên trong cương vị thủ tướng.
Đầu năm 2006, các cuộc thăm dò dư luận cho thấy Angela Merkel, sau 100 ngày cầm quyền, dành được sự ủng hộ cao nhất trong vòng các thủ tướng lãnh đạo nước Đức kể từ năm 1949. Nhiều nhà phê bình kinh tế thường nhắc đến thuật ngữ "nhân tố Merkel" như là nguyên nhân của sự gia tăng nhanh chóng trong mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng và mức chi tiêu trong thị trường.
[sửa] Nội các Merkel
Tuyên thệ lúc 16: 00 CET (Giờ Trung Âu, tức UTC+1) ngày 22 tháng 11 năm 2005.
- Angela Merkel (CDU) – Thủ tướng
- Franz Müntefering (SPD) – Phó Thủ tướng và Bộ trưởng Lao động và Xã hội
- Thomas de Maizière (CDU) – Bộ trưởng Các vấn đề đặc biệt và Giám đốc Văn phòng Thủ tướng
- Frank-Walter Steinmeier (SPD) – Bộ trưởng Ngoại giao
- Wolfgang Schäuble (CDU) – Bộ trưởng Nội vụ
- Franz Josef Jung (CDU) – Bộ trưởng Quốc phòng
- Brigitte Zypries (SPD) – Bộ trưởng Tư pháp
- Peer Steinbrück (SPD) – Bộ trưởng Tài chính
- Michael Glos (CSU) – Bộ trưởng Kinh tế và Công nghiệp
- Horst Seehofer (CSU) – Bộ trưởng Bảo vệ Người tiêu dùng, Thực phẩm và Nông nghiệp
- Ulla Schmidt (SPD) – Bộ trưởng Y tế
- Wolfgang Tiefensee (SPD) – Bộ trưởng Giao thông, Xây dựng, Phát triển Đô thị và Phát triển Đông Đức
- Ursula von der Leyen (CDU) – Bộ trưởng Gia đình, Phụ lão, Phụ nữ và Thanh niên
- Annette Schavan (CDU) – Bộ trưởng Nghiên cứu và Giáo dục
- Sigmar Gabriel (SPD) – Bộ trưởng Môi trường
- Heidemarie Wieczorek-Zeul (SPD) – Bộ trưởng Hợp tác Kinh tế và Phát triển
[sửa] Chuyện nhỏ
Trong văn phòng thủ tướng, Merkel cho treo bức tranh Nữ hoàng Nga Ekaterina II, một công chúa sinh ở Đức, người được Merkel miêu tả là "một phụ nữ mạnh mẽ".
[sửa] Tác phẩm
- Merkel, Angela; Ilka Böger, Hans Joachim Spangenberg, Lutz Zülicke (1982). “Berechnung von Hochdruck-Geschwindigkeitskonstanten für Zerfalls- und Rekombinationsreaktionen einfacher Kohlenwasserstoffmoleküle und -radikale (Calculation of High Pressure Velocity Constants for Reactions of Decay and Recombinations of simple Hydrocarbon Molecules and Radicals)”. Zeitschrift für Physikalische Chemie 263 (3): 449-460.
- Merkel, Angela; Lutz Zülicke (1985). “Berechnung von Geschwindigkeitskonstanten für den C-H-Bindungsbruch im Methylradikal (Calculation of Velocity Constants for the Break of the Carbon-Hydrogen-Bond in the Methyl Radical)”. Zeitschrift für Physikalische Chemie 266 (2): 353-361.
- Merkel, Angela; Lutz Zülicke (1987). “Nonempirical parameter estimate for the statistical adiabatic theory of unimolecular fragmentation carbon-hydrogen bond breaking in methyl”. Molecular Physics 60 (6): 1379-1393.
- Merkel, Angela; Zdenek Havlas, Rudolf Zahradník (1988). “Evaluation of the rate constant for the SN2 reaction fluoromethane + hydride: methane + fluoride in the gas phase”. Journal of American Chemical Society 110 (25): 8355-8359.
- Merkel, Angela (1998). “The role of science in sustainable development”. Science 281 (5375): 336-337.
[sửa] Liên kết ngoài
- Tiêu bản:De icon The Office of the Chancellor
- Tiêu bản:De icon Angela Merkel's Homepage - Merkel's personal website.
- English version of CDU website - Official party website.
- Tiêu bản:PND
- Angela Merkel Sworn in as German Chancellor - report from Deutsche Welle.
- Günter Grass, The Guardian, September 16, 2005, "We must not be blackmailed by Merkel's neoliberal gang" German Nobel prize-winning author expresses his view against Merkel and in favour of Schröder
- "The career of CDU leader Angela Merkel", by Lena Sokoll, July 8, 2005 (Engl. version)
- Carnival in Germany : Photos of the Rose Monday Parade, February 7, 2005 [2] Political satire at Carnival Parades is a very old and proud German tradition. Here George W. Bush and Merkel are ridiculed because of their stance on the Iraq war; with "Wiedereröffnung" meaning "Reopening".
- Tiêu bản:De icon CDUnion - A weblog for Merkel.
- Tiêu bản:De icon Stoppt Merkel - A weblog opposing Merkel's candidacy.
- Ruth Elkins, The Independent, June 19, 2005, "Angela Merkel: Iron Mädchen"
- Clay Risen, Slate, July 5, 2005, "Deutschland's Iron Lady"
- Severin Weiland, Der Spiegel, June 3, 2005, "Angela Merkel The Underestimated"
- Tiêu bản:De icon "Die Zuckerpuppe aus der Schwarzgeldtruppe", Merkel parody from the traditional deriding of politicians at the inauguration of the strong-beer season at the Nockherberg, 2000
- Ralf Neukirch, Der Spiegel, October 11, 2005, "Germany's New Chancellor: Merkel's Surprising Rise to the Top
- DW staff, Deutsche Welle, October 11, 2005, "Kohl's Girl" Makes Good
- Ralf Neukirch, Gabor Steingart and Stefan Aust Der Spiegel, Interview with Chancellor-designate Angel Merkel, October 17, 2005, "I am immune to the Seduction of Power"
- Angela Merkel: A 'Continental European Politician in the Making' Knowledge@Wharton, March 9, 2006
- Merkel's meteoric rise to power October 11, 2005, Profile of Angela Merkel's career from www.expatica.com
- http://edition.cnn.com/2006/WORLD/europe/01/10/germany.merkel.reut/index.html
- Angela Merkel - Die neue Mutter der Nation?
- Tiêu bản:Pl icon Information about Chancellor Angela Merkel relations with Poland - Webblog Angela Merkel Polish Club
Trước: Hannelore Rönsch |
Bộ trưởng Phụ nữ và Thanh niên Đức 1991–1994 |
Sau: Claudia Nolte |
Trước: Klaus Töpfer |
Bộ trưởng Môi trường và An toàn Lò Phản ứng Hạt nhân Đức 1994–1998 |
Sau: Jürgen Trittin |
Trước: Peter Hintze |
Tổng Thư ký Liên minh Dân chủ Cơ Đốc Đức 1998–2000 |
Sau: Ruprecht Polenz |
Trước: Wolfgang Schäuble |
Chủ tịch Liên minh Dân chủ Cơ Đốc Đức 2000–nay |
Sau: đương nhiệm |
Trước: Friedrich Merz |
Chủ tịch Nhóm CDU/CSU tại Quốc hội 2002–2005 |
Sau: Volker Kauder |
Trước: Gerhard Schröder |
Thủ tướng Đức 2005–nay |
Sau: đương nhiệm |
Dữ liệu nhân vật | |
---|---|
Tên | Merkel, Angela Dorothea |
Tên khác | Kasner, Angela Dorothea (tên sinh) |
Tóm tắt | Thủ tướng Đức (2005–nay) |
Lúc sinh | 17 tháng 7, 1954 |
Nơi sinh | Hamburg, Đức |
Lúc mất | |
Nơi mất |