Telex
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
- Trước đây, Telex cũng có nghĩa là điện tín.
Telex (hay TELEX) là một kiểu gõ tiếng Việt theo hình thức bỏ dấu của tín hiệu điện tín tiếng Việt, khi nhập văn bản vào máy tính từ bàn phím quốc tế. Kiểu gõ này dựa trên quy ước thể hiện tiếng Việt trên máy telex, gọi là quy ước telex.
Một số người cảm thấy cách gõ telex có ưu điểm là dễ học, dễ nhớ, dễ dùng. Kiểu gõ này hiện là một kiểu gõ phổ biến và được đa số phần mềm gõ tiếng Việt hỗ trợ. Khi nhập văn bản theo quy ước telex trên bàn phím quốc tế, phần mềm tự động chuyển các cụm chữ từ quy ước này sang chữ cái đặc biệt hay dấu thanh tương ứng trong font chữ tiếng Việt đang dùng.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Kiểu gõ Telex có nguồn gốc từ quy ước thể hiện tiếng Việt trên văn bản gửi qua máy telex (máy điện tín), ra đời ở Việt Nam khi có nhu cầu chuyển điện tín qua bưu điện, từ những năm 1970 (?). Dịch vụ điện tín lúc đó hoạt động trên các máy móc và cơ sở hạ tầng chế tạo tại những nước không dùng tiếng Việt, và chỉ hoạt động với bảng chữ cái Latin cơ bản. Giải pháp để đọc tiếng Việt trên bức điện tín chỉ chứa chữ Latin thông thường là dùng quy ước telex.
[sửa] Quy ước telex
Cơ sở của quy ước này là thể hiện các chữ cái đặc biệt của tiếng Việt cùng với dấu thanh bằng cách lặp lại chữ cái gốc hai lần hoặc thêm chữ cái w ngay sau chữ cái gốc (để được chữ cái đặc biệt) và/hoặc thêm vào cuối từ một trong các chữ cái f, r, x, s, j (để thể hiện dấu thanh). Đây là những cách viết không xuất hiện trong chính tả tiếng Việt thông thường (ngoại trừ trường hợp "oo" [1]), do đó không gây nhầm lẫn với từ có nghĩa (w, f, và j không có trong bảng chữ cái tiếng Việt). Quy ước này hoàn toàn chỉ sử dụng các chữ cái trong bảng chữ cái Latin cơ bản để thể hiện tiếng Việt.
Chữ cái đặc biệt | Cách viết | Thí dụ | Kết quả |
---|---|---|---|
ă | aw | trawng | trăng |
â | aa | caan | cân |
đ | dd | ddaau | đâu |
ê | ee | ddeem | đêm |
ô | oo | nhoo | nhô |
ơ | ow | mow | mơ |
ư | uw | tuw | tư |
Bỏ dấu | Cách viết | Thí dụ | Kết quả |
---|---|---|---|
dấu huyền | f cuối từ | huyeenf | huyền |
dấu sắc | s cuối từ | sawcs | sắc |
dấu hỏi | r cuối từ | hoir | hỏi |
dấu ngã | x cuối từ | ngax | ngã |
dấu nặng | j cuối từ | nawngj | nặng |
[sửa] Quy ước thêm trong bộ gõ trên máy tính
Để thuận tiện trong việc gõ văn bản trong máy tính, một số quy ước được thêm hỗ trợ việc nhập liệu thuận tiện hơn.
[sửa] Hủy dấu đã gõ
Hiện nay đa số các phần mềm bỏ dấu đều có chức năng hủy dấu đã bỏ vào chữ cái khi gõ thêm "z" đằng sau, ví dụ gõ "asz" sẽ được "a". Ngoài ra, dấu cũng có thể được hủy bằng cách gõ lặp lại ký tự của dấu đó hoặc (sửa dấu), ví dụ gõ "beeer" sẽ được "beer", gõ "herr" sẽ được "her." Điều này tiện lợi trong trường hợp văn bản có các từ không phải tiếng Việt.
Dấu cũng có thể được sửa bằng cách gõ tiếp kí tự cho dấu khác, như khi gõ "nhafs" sẽ được "nhá".
[sửa] ư và ơ
Một số phần mềm gõ tiếng Việt tự động chuyển [ hay w thành ư, ] thành ơ, và { hay W thành Ư, } thành Ơ. Tuy vậy, một số bộ gõ không hỗ trợ kiểu gõ nhanh này.
[sửa] Thứ tự bỏ dấu và tự động đặt dấu theo chính tả
Trên văn bản viết theo quy ước telex, kí tự biển thị dấu cho nguyên âm và chữ đ phải đi sát chữ cái nó ảnh hưởng. Khi gõ văn bản máy tính, để phù hợp với thói quen viết, dấu cho nguyên âm và chữ đ có thể được gõ ở cuối từ, và có thể sau cả khi gõ dấu thanh. Thí dụ, gõ "baan" hay "bana" đều cho ra "bân," và "banfa" cũng cho ra "bần." Các dấu thanh nên được gõ ở cuối từ để được đặt đúng vị trí, chẳng hạn để được "hoàn", nên gõ "hoanf" thay vì "hoafn", vì trường hợp sau có thể được hiểu là "*hòan" (sai chính tả). Tuy vậy, hiện nay một số bộ gõ có khả năng tự động điều chỉnh vị trí dấu trên từ cho thích hợp.
Chức năng bỏ dấu theo chính tả áp dụng cho cả các cách gõ theo mã hóa khác như VNI hay VIQR.
[sửa] Chú thích
- ▲ Có một trường hợp gây ra sự nhập nhằng theo cách gõ Telex là chữ "oo" (một cách viết tiếng Việt hiếm gặp nhưng tồn tại, ví dụ trong "cải xoong") có thể bị tự động chuyển thành "ô".