Tây Liêu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tây Liêu (Hoa giản thể: 西辽; Hoa phồn thể: 西遼; pinyin: Xī Liaó) (1124 hoặc 1125-1218), còn gọi là Hãn quốc Kara-Khiết Đan, được thành lập bởi Da Luật Đại Thạch (耶律大石) người đã dẫn khoảng 100.000 hậu duệ người Khiết Đan sau khi thoát khỏi sự xâm lăng của người Nữ Chân vào đất nước họ, nhà Liêu hay vương triều Khiết Đan.
Nhà nước này tồn tại cho đến khi các đội quân kỵ binh Mông Cổ của Thành Cát Tư Hãn tràn xuống (20.000 quân do viên tướng trẻ Triết Biệt chỉ huy) và nó được người châu Âu nói đến như là Kara-Kitai, Kara-Khitai, Kara-Khitay, Kara-Khitan còn ở Trung Quốc thì là Tây Liêu. Các hậu tố Kitai hay Khitai được nói đến trong các sử liệu Nga.
[sửa] Lịch sử hình thành
Thủ đô của nó, Balasagun (ngày nay thuộc Kyrgyzstan) đã từng phát triển như một trung tâm văn hóa và kinh tế.
Thị tộc Hồi giáo của các hoàng tử Qarluk, Balasaghunlu Ashinalar (những người Karakhanid) đã đến khu vực văn hóa Hồi giáo Ba Tư sau khi sự độc lập và chủ quyền chính trị của họ trên khu vực Trung Á đạt được trong thế kỷ 9-10.
Khi họ càng trở nên Ba Tư hóa nhiều hơn (thời điểm chấp nhận "Afrasiab", một nhân vật huyền thoại Shahnameh như là tổ tiên trực hệ của họ), họ đã sống trong các trung tâm cố định mang tính Ấn Độ-Iran nhiều hơn, chẳng hạn như Qashgari và quên dần đi các truyền thống du cư của những người Qarluq anh em, nhiều người trong số họ là sự hòa trộn tôn giáo giữa 3 dòng Thiên chúa giáo Nestorian-Phật giáo Đại Thừa-Mani giáo của hãn quốc Hồi Hột trước đây.
Khi người Khiết Đan tới, cùng với việc thuê những người Nãi Man theo Thiên chúa giáo dòng Nestorian, họ còn thu nhận được sự ủng hộ trong số những người Qarluk từ Semirechye đến khu vực Irtysh.
Mặc dù trong các nguyên tắc tổ chức chủ yếu là dựa theo Phật giáo Đại thừa và Khổng giáo, nhưng các quý tộc Khiết Đan cũng chấp nhận rộng rãi các yếu tố của Thiên chúa giáo dòng Nestorian, được phản ánh trong các tên gọi theo kiểu Thiên chúa giáo của các hãn vương (Gur-Khans) của Kara-Khiết Đan.
Sự xâm chiếm của người Khiết Đan vào Trung Á có thể coi như cuộc đấu tranh nội bộ của bộ lạc du cư Qarluk, được thể hiện ra ngoài như là mâu thuẫn triều chính giữa tầng lớp quý tộc Khiết Đan xâm lăng và các hoàng tử Kara-Khanid phòng ngự, tạo ra trong sự chinh phục những người sau bởi những người trước và trong sự chinh phục những người Qarluk Hồi giáo bởi những họ hàng của họ và những người Nãi Man theo Thiên chúa giáo dòng Nestorian.
Miếu hiệu (廟號 miàohào) | Thuỵ hiệu (諡號 shìhào) | Tên | Thông thường | Cai trị | Niên hiệu (年號 niánhào) |
Chuyển đổi: kiểm tra từng thời vua cai trị | |||||
Đức Tông (德宗 Dézōng) | Thiên Hựu Vũ Liệt Đế (天祐武烈帝 Tiānyòuwǔlièdì) | Da Luật Đại Thạch (耶律大石 Yēlǜ Dàshí) hoặc Da Luật Đạt Thật (耶律達實 Yēlǜ Dáshí) | sử dụng tên thật | 1124-1144 | Diên Khánh (延慶 Yánqìng) 1124 hay 1125-1134 Khang Quốc (康國 Kāngguó) 1134-1144 |
Không tồn tại | Cảm Thiên Hậu (感天后 Gǎntiānhòu) | Tháp Bất Yên (塔不煙 Tǎbùyān) | "Tây Liêu" + thuỵ hiệu | 1144-1150 | Hàm Thanh (咸清 Xiánqīng) 1144-1150 |
Nhân Tông (仁宗 Rénzōng) | Không thấy nhắc đến | Da Luật Di Liệt (耶律夷列 Yēlǜ Yíliè) | "Tây Liêu" + miếu hiệu | 1150-1164 | Thiệu Hưng (紹興 Shàoxīng) 1150-1164 |
Không tồn tại | Thừa Thiên Hậu (承天后 Chéngtiānhòu) | Da Luật Phổ Tốc Hoàn (耶律普速完 Yēlǜ Pǔsùwán) | "Tây Liêu" + đế hiệu | 1164-1178 | Sùng Phúc (崇福 Chóngfú) 1164-1178 |
Không tồn tại | Mạt Chủ (末主 Mòzhǔ) hay Mạt Đế (末帝 Mòdì) | Da Luật Trực Lỗ Cổ (耶律直魯古 Yēlǜ Zhílǔgǔ) | Sử dụng tên thật | 1178-1211 | Thiên Hi (天禧 Tiānxǐ) 1178-1211 |
Không tồn tại | Không tồn tại | Khuất Xuất Luật (Kuchlug) (Tiếng Trung 屈出律 Qūchūlǜ) | Sử dụng tên thật | 1211-1218 | Không tồn tại |
[sửa] Tiểu thuyết
Trong truyện Thiên Long Bát Bộ của nhà văn Kim Dung thì nhân vật chính nhân quân tử Tiêu Phong mà rất nhiều người yêu thích, mến mộ cũng thuộc tộc người Khiết Đan. Tuy nhiên, thời mà Kim Dung miêu tả trong truyện này khoảng vào những năm mà nhà Liêu còn tồn tại dưới thời Liêu Đạo Tông (tức Da Luật Hồng Cơ) (1055-1101), chứ không phải thời kỳ sau này của Tây Liêu. Rất nhiều người khi đọc các tác phẩm của Kim Dung đã nhầm nhà Liêu (ở đông bắc Trung Quốc) với Tây Liêu (ở phía tây Trung Quốc) và hai thời kỳ này khác hẳn nhau.
[sửa] Xem thêm
- Hãn quốc Kara-Khanid