Quy Nhơn
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thành phố Qui Nhơn nằm ở phía đông nam của tỉnh Bình Định, phía đông là biển Đông, phía tây giáp huyện Tuy Phước, phía bắc giáp Tuy Phước và Phù Cát, phía nam giáp huyện Sông Cầu của tỉnh Phú Yên. Thành phố có 16 phường và 4 xã, với tổng diện tích là 215 km², dân số năm 1999 là 240.000 người.
Thành phố chính thức thành lập cách đây trên l00 năm nhưng mảnh đất này đã có lịch sử hình thành phát triển cùng với nền văn hoá Chămpa từ thế kỷ ll dưới triều đại nhà Tây Sơn và cảng Thị Nại từ đầu thế kỷ 18. Ngày nay Qui Nhơn được công nhận là đô thị loại II, với ưu thế về vị trí địa lý, có cảng biển và cơ sở hạ tầng đô thị phát triển. Qui Nhơn được Thủ tướng Chính phủ xác định là một trong ba trung tâm thương mại và du lịch của vùng duyên hải Nam Trung bộ (cùng với Đà Nẵng và Nha Trang).
Qui Nhơn có nhiều thế đất khác nhau, đa dạng về cảnh quan địa lý như núi rừng, gò đồi, đồng ruộng, ruộng muối, bãi, đầm, hồ, sông ngòi, biển, bán đảo và đảo. Bờ biển Qui Nhơn dài 42 km, diện tích đầm, hồ nước lợ lớn, tài nguyên sinh vật biển phong phú, có nhiều loại đặc sản quí, có giá trị kinh tế cao... Các ngành kinh tế chính của thành phố gồm công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, nuôi và khai thác thuỷ hải sản, du lịch.
Hiện nay cơ cấu các ngành kinh tế của Qui Nhơn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp trong GDP. Năm 1998 tỷ trọng ngành công nghiệp-xây dựng là 28,4%, dịch vụ 55,58%, nông - lâm - ngư nghiệp 16,02%.
Mục tiêu phát triển đến năm 2010 của thành phố là xây dựng Qui Nhơn thành một thành phố cảng trên hành lang Bắc-Nam và Đông-Tây; một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao dịch quốc tế có vai trò tích cực thúc đẩỳ phát triển kinh tế-xã hội của khu vực.