Hệ đo lường cổ Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
Hiện nay Việt Nam sử dụng Hệ đo lường quốc tế, nhưng trong thông tục tập quán Việt Nam có một hệ đo lường khác.
[sửa] Khoảng cách
- Xem bài chính Đơn vị đo chiều dài cổ Việt Nam
Các đơn vị đo độ dài cổ của Việt Nam theo hệ thập phân, ngoại trừ ngũ, dựa trên một cây thước cơ bản.
Tuy nhiên, trước khi Pháp chiếm đóng Đông Dương, đã có nhiều loại thước ở Việt Nam, phục vụ cho các mục đích khác nhau và có độ dài khác nhau. Theo [1] thì trong hệ đo lường cổ Việt Nam có ít nhất 2 loại thước đo chiều dài với các giá trị trước năm 1890 [2] là thước ta hay thước mộc 0,425 mét và thước đo vải 0,645 m. Theo [3] thì cả trường xích và điền xích đều bằng 0,4664 mét. Theo Ths. Phan Thanh Hải trong bài hệ thống thước đo thời Nguyễn thì có 3 loại thước chính: thước đo vải từ 0,6 đến 0,65 mét, thước đo đất luôn là 0,47 mét và thước mộc từ 0,28 đến 0,5 mét.
Khi Pháp chiếm Nam kỳ, Nam kỳ dùng mét theo tiêu chuẩn của Pháp. Trung kỳ và Bắc kỳ tiếp tục dùng thước đo đất, điền xích, với độ dài 0,47 mét. Theo [4] (tr. 236), vào ngày 2 tháng 6 năm 1897, Toàn quyền Đông Dương Paul Doumer đã ra sắc lệnh quy định, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1898, ở địa bàn Bắc kỳ áp dụng cách tính 1 thước ta bằng 0,40 mét. Quy định này cũng đã thống nhất tất cả các loại thước (thước mộc 0,424 mét và điền xích 0,47 mét) thành một loại thước ta 0,40 mét. Trung kỳ vẫn dùng chuẩn cũ và dẫn đến trong việc đo đất, các đơn vị chiều dài và diện tích (ví dụ sào) ở Trung kỳ gấp 4,7/4 và (4,7/4)² lần các đơn vị tương ứng ở Bắc kỳ.
Theo [5] và [6], các đơn vị đo chiều dài cổ của Việt Nam, vào đầu thế kỷ 20 [2], là:
Đơn vị đo | Hán / Nôm [7][8] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Giá trị hiện nay | Chuyển đổi hiện nay |
---|---|---|---|---|---|
trượng | 丈 | 4 m | 2 ngũ = 10 thước | ... | ... |
ngũ | 五 | 2 m | 5 thước | ... | ... |
thước hay xích | 尺 | 40 cm | 10 tấc | 1 m | 10 tấc |
tấc | 𡬷 | 4 cm | 10 phân | 10 cm | 10 phân |
phân | 分 | 4 mm | 10 ly | 1 cm | 10 ly |
ly hay li | 釐 | 0,4 mm | 10 hào | 1 mm | ... |
hào | 毫 | 0,04 mm | 10 ti | ... | ... |
ti | 絲 | 4 µm | 10 hốt | ... | ... |
hốt | 忽 | 0,4 µm | 10 vi | ... | ... |
vi | 微 | 0,04 µm | ... | ... | ... |
Chú ý:
- Thước còn gọi là thước ta để phân biệt với thước tây (hay mét). Ngoài đo chiều dài, thước còn dùng để đo diện tích đất trình bày ở dưới. Xem thêm bài thước và đơn vị đo chiều dài cổ Việt Nam.
- Theo [6], một số nơi dùng 1 trượng = 4,7 mét một cách không chính thức. Theo [1] (tr. 1093), trượng có 2 nghĩa: 10 thước Trung Quốc cổ (khoảng 3,33 mét) hoặc 4 thước mộc (khoảng 1,70 mét).
- Đơn vị "tấc" được một tài liệu ghi là "túc". Theo [6], một số nơi dùng 1 tấc = 4,7 xentimét một cách không chính thức.
Ngoài ra:
- 1 chai vai = 14,63 mét
- Dặm. Theo [1] (tr. 264), 1 dặm bằng 444,44 mét. Còn theo [9] (tr.1368), 1 dặm = 1800 xích (thước Trung Quốc) = 576 mét.
- Lý. Theo [9] có hai loại lý: công lý tức là lý đã được chuẩn hóa theo SI = 1 kilômét = 3125 xích (thước Trung Quốc); còn thị lý là đơn vị đo cổ, dài chừng 1562,55 xích.
- Sải
Thành ngữ Việt Nam:
- Sai một ly, đi một dặm: thành ngữ này muốn nói một sai sót rất nhỏ có thể dẫn đến hậu quả rất lớn (1 dặm bằng khoảng 106 ly).
[sửa] Diện tích
Theo [6], các đơn vị đo diện tích cổ của Việt Nam là:
Đơn vị đo | Hán / Nôm [7] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Suy từ khoảng cách | Giá trị ở miền Trung |
---|---|---|---|---|---|
mẫu | 畝 | 3600 m² | 10 sào | ... | 4970 m² |
sào | 巢 | 360 m² | 10 miếng | ... | 497 m² |
miếng | ... | 36 m² | ... | 3 ngũ × 3 ngũ | ... |
xích hay thước | 尺/𡱩 | 24 m² | 10 tấc | ... | 33 m² |
than | ... | 4 m² | ... | 1 ngũ × 1 ngũ | ... |
tấc hay thốn | 𡬷/寸 | 2,4 m² | 10 phân | ... | 3,3135 m² |
phân | ... | 0,24 m² | ... | ... | ... |
ô hay ghế | ... | 0,16 m² | 10 khấu | 1 thước × 1 thước | ... |
khấu | ... | 0,016 m² | ... | ... | ... |
Chú ý:
- Các giá trị diện tích ở miền Trung Việt Nam lớn gấp (4,7/4)² lần các giá trị phổ thông. Điều này là do quy ước đơn vị đo chiều dài (trượng, tấc ...) ở miền Trung lớn gấp 4,7/4 lần các giá trị phổ thông, như đã giải thích ở trên.
- Theo [6], "phân" còn được viết là "phấn".
- Đơn vị "sào" đã có tài liệu ghi là "cao".
Ngoài ra:
[sửa] Thể tích
Theo [6] và [7], các đơn vị đo thể tích cổ của Việt Nam là:
Đơn vị đo | Hán / Nôm [7] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Suy từ khoảng cách | Chú ý |
---|---|---|---|---|---|
hộc | 斛 | 16 m³ | 10 lẻ | 10 ngũ × 1 ngũ × 1 thước | Khi đo gạo, 1 hộc ≈ 60 lít |
miếng | ... | 14,4 m³ | ... | 3 ngũ × 3 ngũ × 1 thước | Đo đất trong mua bán đất |
lẻ hay than | ... | 1,6 m³ | ... | 1 ngũ × 1 ngũ × 1 thước | Khi đo gạo, 1 lẻ ≈ 0,1 lít |
thưng | ... | 2 lít | 1000 sao | ... | ... |
đấu | ... | 1 lít | 2 bát = 5 cáp | ... | ... |
bát | ... | 0,5 lít | ... | ... | ... |
cáp | ... | 0,2 lít | 100 sao | ... | ... |
sao | 抄 | 2 mililít | 10 toát | ... | Đo ngũ cốc |
toát | 撮 | 0,2 mililít | ... | ... | Đo ngũ cốc |
Ngoài ra:
[sửa] Đơn vị địa phương
Theo [6]:
[sửa] Khối lượng
Theo [10], [11], các đơn vị đo khối lượng cổ của Việt Nam là:
Đơn vị đo | Hán / Nôm [7][8] | Giá trị cổ | Chuyển đổi cổ | Giá trị hiện nay | Chuyển đổi hiện nay |
---|---|---|---|---|---|
tấn | 擯 | 604,5 kg | 10 tạ | 1000 kg | 10 tạ |
tạ | 榭 | 60,45 kg | 10 yến | 100 kg | 10 yến |
yến | ... | 6,045 | 10 cân | 10 kg | 10 cân |
cân | 斤 | 604,5 g | 16 lạng | 1 kg | 10 lạng |
nén | ... | 378 g | 10 lạng | ... | ... |
lạng | 兩 | 37,8 g | 10 đồng | 100 g | ... |
đồng hay tiền | 钱 | 3,78 g | 10 phân | ... | ... |
phân | 分 | 0,38 g | 10 ly | ... | ... |
ly hay li | 厘 | 37,8 mg | 10 hào | ... | ... |
hào | 毫 | 3,8 mg | 10 ti | ... | ... |
ti | 絲 | 0,4 mg | 10 hốt | ... | ... |
hốt | 忽 | 0,04 mg | 10 vi | ... | ... |
vi | 微 | 0,004 mg | ... | ... | ... |
Chú ý:
- Tấn khi nói về trọng tải của tàu bè còn có thể mang ý nghĩa chỉ dung tích, 2,8317 mét khối hoặc 1,1327 mét khối, theo [11].
- Cân còn được gọi là cân ta để phân biệt với cân tây là kilôgam.
- Nén còn được chép là 375 gam ở một tài liệu [11], tuy nhiên giá trị này mâu thuẫn với giá trị của lạng từ cùng tài liệu này là 37,8 gam. Giá trị 375 gam phù hợp với quy ước đo khối lượng kim hoàn.
- Đồng dùng trong đo khối lượng còn được gọi là đồng cân [11].
Thành ngữ Việt Nam:
- Của một đồng, công một nén: thành ngữ này muốn về một vật có giá trị vật chất nhỏ nhưng công sức để làm ra lớn (1 nén = 100 đồng).
- Kẻ tám lạng, người nửa cân: thành ngữ này muốn nói rằng hai bên bằng nhau (8 lạng = ½ cân, theo chuyển đổi cổ).
[sửa] Kim hoàn
Trong giao dịch vàng, bạc, đá quý, ...
[sửa] Đơn vị địa phương
[sửa] Thời gian
- Canh (更): còn gọi là trống canh bằng hai giờ hiện nay (7.200 s theo tiêu chuẩn quốc tế).
- Giờ: còn gọi là giờ đồng hồ hay tiếng đồng hồ; bằng một giờ của hệ đo lường quốc tế.
[sửa] Tiền tệ
- Xem bài chính tiền cổ Việt Nam
- Quan
- Tiền
- Trinh
- Đồng: còn gọi là đồng bạc
- Hào: bằng 1/10 của một đồng
- Xu: bằng 1/10 của một hào
[sửa] Tham khảo
- ▲ 1,0 1,1 1,2 Hoàng Phê (Chủ Biên), Từ điển tiếng Việt, Nxb KHXH. Hà Nội, 1988.
- ▲ 2,0 2,1 Lê Thành Khôi, Tìm hiểu một số đơn vị đo lường ngày trước. Kỷ yếu Hội thảo phục hồi điện Cần Chánh. Trung tâm BTDTCĐ Huế & Đại học Waseda xuất bản. Huế-Tokyo. 2000
- ▲ Nguyễn Đình Đầu, Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn. Tập Thừa Thiên. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1997. Tập Biên Hòa, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh. 1994.
- ▲ Dương Kinh Quốc, Việt Nam những sự kiện lịch sử. Nxb Giáo dục. Hà Nội-1999
- ▲ http://www.sizes.com/units/charts/UTBLVietnam_len.htm
- ▲ 6,0 6,1 6,2 6,3 6,4 6,5 6,6 United Nations. Department of Economic and Social Affairs. Statistical Office of the United Nations. World Weights and Measures. Handbook for Statisticians. Statistical Papers. Series M no. 21 Revision 1. (ST/STAT/SER.M/21/rev.1), New York: United Nations, 1966.
- ▲ 7,0 7,1 7,2 7,3 7,4 Hán-Việt từ điển của Thiều Chửu. Nhà Xuất Bản TP. Hồ chí Minh. 2002
- ▲ 8,0 8,1 Vũ Văn Kính: Đại Tự Điển Chữ Nôm, NXB Văn Nghệ TP HCM 1999.
- ▲ 9,0 9,1 Vĩnh Cao - Nguyễn Phố, Từ lâm Hán Việt từ điển, Nxb Thuận Hóa, Huế. 2001
- ▲ http://www.sizes.com/units/charts/UTBLVietnam_wts.htm
- ▲ 11,0 11,1 11,2 11,3 Vdict.com