Đỗ Mười
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đỗ Mười là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ tháng 6 năm 1991 đến tháng 12 năm 1997.
Đỗ Mười tên thật là Nguyễn Duy Cống, sinh ngày 2 tháng 2 năm 1917 tại xã Đông Mỹ, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Ông xuất thân trong một gia đình trung nông, từng làm công nhân[1].
[sửa] Quá trình hoạt động
- Năm 1936, tham gia phong trào Mặt trận bình dân.
- Năm 1939, gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương
- Năm 1941, bị Pháp bắt và kết án 10 năm tù, giam tại Hoả Lò.
- Năm 1945, vượt ngục, tham gia Ban khởi nghĩa tỉnh uỷ Hà Đông. Sau Cách mạng Tháng Tám, giữ chức Bí thư Tỉnh uỷ Hà Đông.
Sau đó, ông đã trải qua các chức vụ: Bí thư Tỉnh uỷ Hà Nam, Bí thư Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Nam Định, Khu ủy viên Khu 3, Bí thư Tỉnh uỷ Ninh Bình, Phó Bí thư Liên khu ủy 3 kiêm Phó Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính Liên khu 3, Chính ủy kiêm Tư lệnh Liên khu 3, Bí thư Khu ủy Tả ngạn kiêm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến Hành chính và Chính ủy Quân khu Tả ngạn.
- Năm 1955, Bí thư Thành uỷ kiêm Chủ tịch Uỷ ban quân chính thành phố Hải Phòng. Từ tháng 3 năm 1955 là Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Năm 1956, Thứ trưởng Bộ Nội thương (hay Bộ Thương nghiệp (?)).
- Năm 1958, Bộ trưởng Bộ Nội thương, đại biểu Quốc hội khoá II nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
- Năm 1960, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng
- Năm 1961 đến 1969: Chủ nhiệm Ủy ban Vật giá Nhà nước, Trưởng phái đoàn thanh tra của Chính phủ.
- Năm 1969, Phó Thủ tướng Chủ nhiệm Văn phòng kinh tế Phủ Thủ tướng
- Năm 1971, Phó Thủ tướng Chủ nhiệm Uỷ ban kiến thiết cơ bản
- Năm 1973, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, đại biểu Quốc hội khoá V, VI.
- Năm 1976, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương và Uỷ viên dự khuyết Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ nhiệm kỳ 1976-1981
- Năm 1977,là Phó Thủ tướng kiêm nhiệm Trưởng ban Cải tạo Công thương nghiệp Xã hội chủ nghĩa,phụ trách vấn đề cải tạo Công thương nghiệp XHCN tại miền Nam
- Năm 1981, đại biểu Quốc hội khoá VII, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Năm 1982, bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị, tiếp tục giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- Năm 1986, được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương, Uỷ viên Bộ Chính trị và Thường trực Ban Bí thư, là đại biểu Quốc hội khoá VIII.
- Năm 1988, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
- Năm 1991, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
- Năm 1997 - 2001, Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Trước: Võ Văn Kiệt (quyền) |
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam 22-6 -1988-8-8-1991 |
Sau: Võ Văn Kiệt |
Trước: Nguyễn Văn Linh |
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam 1991-1997 |
Sau: Lê Khả Phiêu |
[sửa] Chú thích
- ▲ Trong tiểu sử chính thức từng ghi ông là công nhân hoặc thợ sơn, xuất thân trong một gia đình trung nông, nhưng theo Vũ Thư Hiên kể trong hồi ký Đêm giữa ban ngày của mình thì Đỗ Mười vốn làm nghề hoạn lợn.