Ebooks, Audobooks and Classical Music from Liber Liber
a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z





Web - Amazon

We provide Linux to the World


We support WINRAR [What is this] - [Download .exe file(s) for Windows]

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
SITEMAP
Audiobooks by Valerio Di Stefano: Single Download - Complete Download [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Alphabetical Download  [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Download Instructions

Make a donation: IBAN: IT36M0708677020000000008016 - BIC/SWIFT:  ICRAITRRU60 - VALERIO DI STEFANO or
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Sao Hải Vương – Wikipedia tiếng Việt

Sao Hải Vương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Sao Hải Vương
Sao Hải Vương
Sao Hải Vương, chụp bởi Voyager 2
Đặc điểm của quỹ đạo (Kỷ nguyên J2000)
Bán trục lớn 4.498.252.900 km hay
30,06896348 đơn vị thiên văn.
Chu vi 28,263 × 1012 km hay
188,925 đơn vị thiên văn hay
30017,02 lần Trái Đất.
Độ lệch tâm 0,00858587 hay
0,677 lần Trái Đất.
Cận điểm 4.459.631.496 km hay
29,81079527 đơn vị thiên văn.
Viễn điểm 4.536.874.325 km hay
30,32713169 đơn vị thiên văn.
Chu kỳ theo sao 60.224,9036 ngày hay
164,89 năm hay
164,79 lần Trái Đất.
Chu kỳ giao hội 367,49 ngày hay
1,007 năm.
Vận tốc quỹ đạo:
- trung bình 5,432 km/s hay
0,182 lần Trái Đất.
- tối đa 5,479 km/s hay
0,182 lần Trái Đất.
- tối thiểu 5,385 km/s hay
0,183 lần Trái Đất.
Độ nghiêng 1.76917° với Hoàng Đạo hay
6.43° với xích đạo Mặt Trời.
Hoàng kinh của điểm nút lên 131.72169°
Acgumen của điểm cận nhật 273.24966°
Tổng số vệ tinh 13
Đặc điểm của hành tinh
Đường kính:
- tại xích đạo 49.528 km hay
3,883 lần Trái Đất.
- qua hai cực 48.681 km hay
3,829 lần Trái Đất.
Độ dẹt 0,0171
Diện tích 7,619 × 109 km² hay
14,937 lần Trái Đất.
Thể tích 62,526 × 1012 km³ hay
57,723 lần Trái Đất.
Khối lượng 102,43 × 1024 kg hay
17,147 lần Trái Đất.
Khối lượng riêng 1638 kg/ hay
0,297 lần Trái Đất.
Gia tốc trọng trường
tại xích đạo
11,00 m/ hay
1,122 lần Trái Đất.
Vận tốc thoát ly 23,5 km/s hay
2,10 lần Trái Đất.
Chu kỳ quay quanh trục 0,67125 ngày hay
16,11 giờ hay
0,673 lần Trái Đất.
Vận tốc quay quanh trục
tại xích đạo
9660 km/h hay
5,769 lần Trái Đất.
Độ nghiêng trục quay 28,32° hay
1,208 lần Trái Đất.
Xích kinh của cực bắc 19 h 57 m 20 s (hay 299,33°)
Xích vĩ của cực bắc 42.95°
Hệ số phản xạ 0,41 hay
1,12 lần Trái Đất.
Nhiệt độ tại bề mặt:
- tối thiểu 50K (hay -223°C)
- trung bình 53K (hay -226°C)
- tối đa K (hay °C)
Áp suất khí quyển
tại bề mặt
100-300 kPa hay
1-3 lần Trái Đất.
Cấu tạo của khí quyển
H2
He
CH4
NH3
C2H6
C2H2
>84%
>12%
2%
0,01%
0,00025%
0,00001%

Sao Hải Vương (hay Hải Vương Tinh) là hành tinh thứ tám tính từ Mặt Trời trở ra và cũng là hành tinh nặng thứ ba trong Thái Dương Hệ. Vì quỹ đạo của Sao Diêm Vương khá lệch tâm, thì đôi khi Sao Hải Vương là hành tinh xa Mặt Trời nhất. Các văn hóa Tây phương dùng tên thần Neptune, vị thần cai trị biển cả trong thần thoại La Mã, cho hành tinh này; vị thần tương đương trong thần thoại Hy Lạp là Poseidon (Ποσειδώνας). Tên tiếng Việt của hành tinh này được dựa trên tên NeptuneSao Hải Vương, viết theo chữ Nho là 海王星, có nghĩa là "ngôi sao của vị vua của biển cả".

Mục lục

[sửa] Sự khám phá của hành tinh

Sao Hải Vương được quan sát lần đầu tiên bởi Galileo Galilei vào đầu thế kỷ 17, khi hành tinh này xuất hiện ở gần Sao Mộc. Nhưng ông ta cho đó là một ngôi sao, nên sự khám phá của hành tinh này không được coi như bởi ông ta. Vào năm 1821 Alexis Bouvard, trong khi xuất bản các bảng về quỹ đạo của Sao Thiên Vương, đã nhận thấy có một sự trệch mà chỉ có thể gây ra bởi một hành tinh khác chưa tìm thấy. Vào năm 1843 John Couch Adams và vào năm 1846 Urbain Le Verrier đã tính được quỹ đạo mà hành tinh giả định này phải vạch ra chung quanh Mặt Trời. Cuối cùng, vào ngày 23 tháng 9 1846 Heinrich d'Arrest đã tìm thấy Sao Hải Vương ở gần nơi mà Adams và Le Verrier đã từng nói trước rằng nó phải ở đó.

[sửa] Đặc điểm của hành tinh

Sao Hải Vương là loại hành tinh có cấu tạo là các chất khí ở thể lỏng như Sao Thiên Vương. Các nhà khoa học nghĩ rằng Sao Hải Vương có một lõi bằng đá và kim loại, ở trên là một hỗn hợp gồm đá, nước, mêtan (CH4) và ammonia (NH3). Các phần tử chính của khí quyển, nhất là tại trên cao, là khinh khí (H2) và hêli (He) nhưng càng xuống sâu thì tỉ lệ các chất khí khác tăng lên và không khí dần dần đặc lên cho đến khi thành thể lỏng tại bề mặt.

Khác hẳn với Sao Thiên Vương, các hiện tượng trong bầu khí quyển của Sao Hải Vương rõ hơn rất nhiều – gió trên Sao Hải Vương có thể đạt đến 2000 km/h. Trong khi Sao MộcĐốm Đỏ Lớn (tồn tại hơn 300 năm qua) và Sao ThổĐốm Trắng Lớn (tồn tại trong 4 năm), Sao Hải Vương cũng có một cơn lốc khổng lồ xẩy ra thường xuyên và được đặt tên là Đốm Đen Lớn.

Sao Hải Vương nhận được rất ít năng lượng của Mặt Trời vì có một quỹ đạo quá xa – nhiệt độ trung bình trên bề mặt là -218°C – tuy nhiên Sao Hải Vương vẫn còn tỏa ra nhiệt. Các nhà khoa học cho rằng đây là nhiệt còn dư lại từ thời sơ sinh của hành tinh này. Họ cũng nghĩ đây là động cơ tạo ra các luồng gió 2000 km/h.

[sửa] Vòng đai

Sao Hải Vương có một vòng đai rất mờ. Các cuộc quan sát những ngôi sao bị che bởi Sao Hải Vương (khi hành tinh này di chuyển đến phía trước chúng) trong thập niên 1980 đều cho thấy các ngôi sao này nhấp nháy trước khi bị che hoàn toàn bởi hành tinh. Sang đến năm 1989 thì Voyager 2 đã xác nhận sự hiện diện của các vòng đai của Sao Hải Vương.

Các vòng đai của Sao Hải Vương
Tên Khoảng cách từ
tâm sao Hải Vương
(ngàn km)
Bề rộng
(km)
Galle 41,9 15
Leverrier 53,2 15
Lassell 55,4 6
Arago 57,6 ?
Adams 62,93 <50
Nhánh cung Liberté 62,9 ?
Nhánh cung Égalité 62,9 ?
Nhánh cung Fraternité 62,9 ?
Nhánh cung Courage 62,9 ?

[sửa] Vệ tinh

Cho đến 2004 đã có 13 vệ tinh của Sao Hải Vương được khám phá. Vệ tinh lớn nhất có tên là Triton được khám phá bởi William Lassell 17 ngày sau ngày khám phá của Sao Hải Vương. Triton đi ngược với chiều quay của Sao Hải Vương và giữ một mặt quay về phía Sao Hải Vương – trường hợp giống như Mặt TrăngĐịa Cầu.

8 vệ tinh lớn nhất của Sao Hải Vương
Tên Đường kính của
vệ tinh
(km)
Khối lượng của
vệ tinh
(kg)
Bán kính của
quỹ đạo
(ngàn km)
Chu kỳ của
quỹ đạo
(ngày)
Naiad 58 190 × 1015 48,277 0,294
Thalassa 80 370 × 1015 50,075 0,311
Despina 148 2,1 × 1018 52,526 0,335
Galatea 158 3,7 × 1018 61,593 0,420
Larissa 193 4,9 × 1018 73,548 0,555
Proteus 418 50 × 1018 117,647 1,122
Triton 2700 21400 × 1018 354,8 −5,877 S
Nereid 340 31 × 1018 5513,4 360,14
Chu kỳ của quỹ đạo mang dấu trừ (−) nếu vệ tinh đi ngược với chiều quay của sao Hải Vương.
S có nghĩa là chu kỳ quay của vệ tinh bằng đúng chu kỳ của quỹ đạo.

[sửa] Quá trình thám hiểm

Cho đến nay (2005), chỉ có phi thuyền Voyager 2 bay ngang Sao Hải Vương vào tháng 8 1989.

[sửa] Liên kết ngoài


Our "Network":

Project Gutenberg
https://gutenberg.classicistranieri.com

Encyclopaedia Britannica 1911
https://encyclopaediabritannica.classicistranieri.com

Librivox Audiobooks
https://librivox.classicistranieri.com

Linux Distributions
https://old.classicistranieri.com

Magnatune (MP3 Music)
https://magnatune.classicistranieri.com

Static Wikipedia (June 2008)
https://wikipedia.classicistranieri.com

Static Wikipedia (March 2008)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com/mar2008/

Static Wikipedia (2007)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com

Static Wikipedia (2006)
https://wikipedia2006.classicistranieri.com

Liber Liber
https://liberliber.classicistranieri.com

ZIM Files for Kiwix
https://zim.classicistranieri.com


Other Websites:

Bach - Goldberg Variations
https://www.goldbergvariations.org

Lazarillo de Tormes
https://www.lazarillodetormes.org

Madame Bovary
https://www.madamebovary.org

Il Fu Mattia Pascal
https://www.mattiapascal.it

The Voice in the Desert
https://www.thevoiceinthedesert.org

Confessione d'un amore fascista
https://www.amorefascista.it

Malinverno
https://www.malinverno.org

Debito formativo
https://www.debitoformativo.it

Adina Spire
https://www.adinaspire.com