Máy đánh chữ (tạm)
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Máy đánh chữ là dụng cụ để viết chữ, sử dụng những chiếc búa nhỏ, đập qua dải vải tẩm mực và in mực lên tờ giấy đặt phía sau dải mực.
[sửa] Lịch sử
- 1714 - Henri Mill sáng chế máy đánh chữ thô sơ đầu tiên.
- 1829 - William Bert sáng chế máy "máy chữ cho người mù".
- 1843 - Tracterobe sáng chế chiếc máy chữ với những phím chữ được sắp trên một đĩa bằng đồng, người sử dụng dùng tay quay đến từng chữ, phủ mực lên và gõ ra lên giấy.
- 1856 - máy chữ kiểu mới với các phím được bố trí theo hình tròn và mỗi lần gõ thì chữ sẽ được đánh vào một điểm ở giữa.
- 1867 - máy chữ cận đại đầu tiên sáng tạo bởi 3 người Mỹ: C.Sholes, S. Soule và C. Glidden. Ba ông này lại bán bản quyền cho hai nhà kinh doanh Densmore và Yost với giá 12.000 đô Mỹ. Hai ông này ký hợp đồng với công ty làm súng Remington & Sons sản xuất máy chữ hàng loạt có tên "Sholes and Gliden Type-Writer" vào cuối năm 1873. Kỹ thuật tổng quát của loại máy này hiện hữu cho đến thập niên 1990, khi kỹ thuật máy tính ra đời với các máy in càng ngày càng rẻ, máy đánh chữ dần dần bớt được sử dụng.
[sửa] Xem thêm
- Bàn phím
[sửa] Liên kết ngoài
- Mark Twain và máy đánh chữ - tác giả truyện Adventures of Huckleberry Finn có dùng máy đánh chữ khi viết sách không?
Thể loại: Stub | Máy đánh chữ | Dụng cụ văn phòng | Máy