Il-76
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ilyushin Il-76 (tên hiệu của NATO: "Candid") là một máy bay vận tải hạng nặng bốn động cơ được sử dụng rộng rãi tại đông Âu, Châu Á và Châu Phi. Chiếc máy bay này được công ty Ilyushin thiết kế năm 1967 để đáp ứng yêu cầu về một loại máy bay vận tải có khả năng chuyên chở lên tới 40,000 kg (88,000 lb) với tầm hoạt động 2,700 hải lý (3,100 dặm quy chế; 5,000 km) trong ít hơn sáu giờ, có khả năng hoạt động tại các sân bay dã chiến hay chưa được chuẩn bị, và không gặp các trở ngại về thời tiết xấu như những vùng tại Siberia và vùng cực của Liên bang Xô viết. Sơ đồ bố trí căn bản của loại này tương tự với chiếc C-141 Starlifter của Mỹ do Lockheed chế tạo, nhưng loại cải tiến của nó có diện tích chở hàng và động cơ mạnh hơn nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động mới. Chiếc máy bay này cất cánh lần đầu ngày 25 tháng 3, 1971, và hiện vẫn đang được sản xuất tại Tashkent, Uzbekistan.
[sửa] Các biến thể
Chiếc Il-76 căn bản là kiểu được sản xuất lần đầu tiên và được sử dụng rộng rãi trong Không quân hồng quân.
- Il-76T - ('T' ký hiệu Vận tải, Транспортный) kiểu chở hàng dân sự không trang bị vũ khí. Tên hiệu của NATO Candid-A. Nó cất cánh lần đầu ngày 4 tháng 11, 1978.
- Il-76TD -
- Il-76TF - Kiểu vận tải dân sự.
- Il-76D ('D' ký hiệu Desantniy, Десантный - "cho quân dù") có một tháp súng ở đuôi để phòng ngự.
- Il-76DMP - Máy bay chữa cháy.
- SKIP (СКИП - Самолетный Контрольно-Измерительный Пункт, Kiểm soát-Đánh giá-và Xử lý trên không) - dựa trên kiểu Il-76/A-50 được chế tạo để hỗ trợ các thử nghiệm tên lửa hành trình Kh-55.
- Il-76PP - dựa trên kiểu Il-76MD làm nhiễu sóng
Il-76M(T/D) một kiểu khác, với động cơ mạnh hơn, khả năng chuyên chở lớn hơn.
- Il-76M - Kiểu vận tải.
- Il-76MD - Kiểu vận tải.
- Il-76MF - Kiểu kéo dài dùng cho quân sự.
Il-76-MF là kiểu mới nhất, với chiều dài tăng thêm 6m và các động cơ mạnh cũng như kinh tế hơn, Aviadvigatel PS90.
Il-76 cũng được sử dụng làm máy bay tiếp dầu trên không, Tên gọi khác (Il-78), và một máy bay phun nước. Khung của nó được dùng làm cơ sở cho máy bay AWACS:
- Beriev A-50 'Mainstay'
- Adnan I - Phiên bản cải tiến của Iraq với mái che radar plastic được tăng cường sợi thủy tinh bên trên anten giám sát của hãng Thomson-CSF Tiger G với tầm dò tìm 189 hải lý (217.5 dặm; 350 km).
Il-76 phun nước là một phiên bản VAP-2 với bộ phận chứa nước có thể tháo/lắp đặt trong 1.5 giờ. Trong nhiều thập kỷ nó đã khiến phương Tây phải tranh cãi về việc có cần thiết phải chế tạo những chiếc máy bay phun nước mạnh hơn nữa. Il-76 có thể mang 11,000 U.S. gallons (41,600 lít) nước; dung tích gấp ba lần chiếc C-130 Hercules. Cơ quan cứu hỏa Australia cho rằng Il-76 là một "máy bay chữa cháy rất, rất tốt".
[sửa] Những công ty điều hành
[sửa] Dân sự
- Aeroflot, Iraqi Airways, Libyan Arab Airlines, Syrian Arab Airlines, Reem Air, Volga-Dnepr, AirBridge Cargo Silk Way Airlines, UNHAS
[sửa] Quân sự
- Angiêri, Ácmênia, Azerbaijan, Belarus, Trung Quốc, Ấn Độ, Iran, Iraq, Libya, Bắc Triều Tiên, Nga, Syri, Ukraine, Jordan đã thông báo việc mua 2 chiếc Il-76.
[sửa] Đặc tính kỹ thuật (Il-76D)
Tiêu bản:Aero-specs Tiêu bản:Đặc tính kỹ thuật máy bay
[sửa] Liên kết ngoài
[sửa] Il-76 chở nước
- http://english.mn.ru/english/issue.php?2004-27-14
- http://www.fire.uni-freiburg.de/media/2003/news_03172003_aus.htm
- http://www.thedenverchannel.com/news/3319268/detail.html
- http://www.luchtzak.be/article5040.html
- http://frwebgate.access.gpo.gov/cgi-bin/getpage.cgi?dbname=2005_record&page=H2530&position=all
- http://www.aeronautics.ru/nws002/los-alamos-01.htm
- http://www.disasternews.net/podcasts/6-6-05interview.mp3
- http://www.desastres.org/noticias.asp?id=15062005-4
- http://www.fire.uni-freiburg.de/emergency/ger.htm
- http://www.osm.org/site/story/11182005arson
[sửa] Nội dung liên quan
|related=
- Beriev A-50 'Mainstay'
|similar aircraft=
- C-141 Starlifter
|sequence=
- Il-46 - Il-54 - Il-62 - Il-76 - Il-78 - Il-80 - Il-82
|lists=
- Danh sách các máy bay dân sự
- Danh sách các máy bay vận tải quân sự
}}