Sân bay quốc tế Đà Nẵng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đà Nẵng International Airport | |||
---|---|---|---|
IATA: DAD - ICAO: VVDN | |||
Tóm tắt | |||
Kiểu sân bay | Civil/Military (Joint Use) | ||
Cơ quan điều hành | Middle Airport Authority | ||
Phục vụ | Da Nang | ||
Độ cao AMSL | 33 ft (10 m) | ||
Tọa độ | 16°02′38″N, 108°11′58″E | ||
Đường băng | |||
Hướng | Chiều dài | Bề mặt | |
ft | m | ||
17L/35R | 10,000 | 3,048 | Asphalt |
17R/35L | 10,000 | 3,048 | Asphalt |
Sân bay quốc tế Đà Nẵng là cảng hàng không ở miền Trung Việt Nam. Tại thời điểm 2006 sân bay quốc tế Đà Nẵng là một trong ba cảng hàng không của Việt Nam có cửa khẩu quốc tế.
Có qui mô lớn thứ ba sau sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất ở thành phố Hồ Chí Minh và sân bay quốc tế Nội Bài ở Hà Nội, sân bay quốc tế Đà Nẵng nằm ở quận Hải Châu, cách trung tâm thành phố Đà Nẵng 5 km. Đây là điểm nối chuyến quan trọng từ Hà Nội đi các tỉnh Tây Nguyên. Năm 2005, sân bay này lần đầu tiên kể từ năm 1975, phục vụ 1 triệu khách thông qua, xếp thứ 3 sau Tân Sơn Nhất - Tp. Hồ Chí Minh: 7 triệu, Nội Bài - Hà Nội: 3,5 triệu. (Phú Bài - Huế: 400.000, Cam Ranh: 398.000, tổng số khách tại các sân bay Việt Nam năm 2005: 14 triệu).
Tên giao dịch chính thức là Cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng (tiếng Anh: Danang International Airport). Sân bay này do Cụm cảng hàng không miền Trung, một cơ quan của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam, quản lý.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử
Sân bay được xây dựng từ năm 1940. Trong thời gian chiến tranh Việt Nam cho đến 1975 sân bay Đà Nẵng là căn cứ không quân của quân đội Mỹ và Không lực Việt Nam Cộng hòa.
[sửa] Hạ tầng kỹ thuật
Cảng hàng không quốc Đà Nẵng có hai đường băng cất hạ cánh, được trang bị hệ thống đèn tín hiệu, các hệ thống phù trợ dẫn đường và hạ cánh chính xác (ILS, DVOR\DME, NDB), các hệ thống radar sơ cấp- thứ cấp hiện đại, các hệ thống quan trắc và phát tin dự báo khí tượng tiên tiến, hệ thống thường trực khẩn nguy, các hệ thống phục vụ sân đỗ hiện đại… có khả năng phục vụ các loại máy bay thương mại cỡ lớn như Boeing 747, Boeing 777, Airbus A340, Airbus A330, Antonov 124...cất hạ cánh trong mọi điều kiện thời tiết.
[sửa] Dự án nhà ga hành khách mới
Theo Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt, nhà ga quốc tế mới có tổng mức đầu tư khoảng 74 triệu USD được thiết kế hiện đại, có công suất 4 triệu khách/ năm và có thể nâng cấp thêm. Hiện tại, thiết kế kỹ thuật đang được 1 công ty tư vấn Hà Lan triển khai. Việc xây dựng sẽ kéo dài trong 2 năm. Sau khi hoàn thành, cùng với nhà ga hiện tại, sân bay này sẽ có năng lực đón tiếp 6 triệu khách/năm, tiếp nhận 400.000-1 triệu tấn hàng/năm.
[sửa] Tiêu chuẩn kỹ thuật
[sửa] Năng lực
Sân bay quốc tế Đà Nẵng có khả năng đón các máy bay loại lớn Boeing 777 và Airbus A330. Khẳ năng tiếp nhận hiện tại: 400.000 tấn hàng hóa và 2.5 triệu hành khách.
Phí sân bay cho các chuyến bay quốc tế là 8 USD.
[sửa] Sơ đồ nhà ga
[sửa] Các hãng hàng không hoạt động
- Pacific Airlines (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh)
- PB Air (Băng Cốc)
- SilkAir (Singapore)
- Tiger Airways (Singapore)
- Vietnam Airlines (Buôn Ma Thuột, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang, Pleiku, Qui Nhơn)
[sửa] Các điểm đi, đến
[sửa] Châu Á
[sửa] Đông Nam Á
- Thái Lan
- Băng Cốc (Sân bay quốc tế Băng Cốc, BKK) (bằng PB Air)
- Singapore (Sân bay quốc tế Changi, SIN) (bằng SilkAir, Tiger Airways)
- Việt Nam
- Buôn Ma Thuột (Sân bay Buôn Ma Thuột, BMV) (bằng Vietnam Airlines)
- Hà Nội (Sân bay quốc tế Nội Bài) (bằng Vietnam Airlines, Pacific Airlines)
- Thành phố Hồ Chí Minh (Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, SGN) (bằng Vietnam Airlines, Pacific Airlines)
- Nha Trang (Sân bay Cam Ranh, CXR) (bằng Vietnam Airlines)
- Pleiku (Sân bay Pleiku, PXU) (bằng Vietnam Airlines)
- Qui Nhơn (Sân bay Qui Nhơn, UIH) (bằng Vietnam Airlines)