Hẹ tây
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hẹ tây | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Cây hẹ tây nở hoa |
||||||||||||||
Phân loại khoa học | ||||||||||||||
|
||||||||||||||
Danh pháp khoa học | ||||||||||||||
Allium oschaninii O. Fedtsch |
Hẹ tây là từ chung được sử dụng để chỉ tới hai loài khác nhau trong chi Allium. Hẹ xám Pháp (griselle), được nhiều người coi là "hẹ tây thật", có danh pháp khoa học Allium oschaninii, là loài mọc hoang dã từ Trung Á tới Tây Nam Á. Một biến thái khác của hẹ tây là phân loài Allium cepa aggregatum (Xem hành tây). [1]
Hẹ tây được trồng và sử dụng rộng rãi trong nấu ăn, để tạo hương vị thơm ngon khi làm các món ngâm dấm. Hương vị của nó thơm ngon hơn của hành tây. Hẹ tây thái nhỏ và được rán qua dầu ăn hay mỡ được sử dụng làm gia vị trong ẩm thực phương Đông. Hẹ tây đắt tiền hơn nhiều so với hành tây, đặc biệt là ở Mỹ do chúng gần như phải nhập khẩu toàn bộ từ Pháp.
Hẹ tây được nhân giống từ củ, thông thường được trồng vào khoảng tháng 9 hay tháng 10, nhưng cây mẹ không thể thu hoạch trước tháng 2 hay đầu tháng 3 năm sau. Khi trồng, phần đỉnh của củ cần phải nhô cao hơn mặt đất một chút, và cần bới bớt đất xung quanh củ khi rễ bắt đầu mọc. Chúng cũng không nên trồng ở các vùng mới bón phân hữu cơ. Khoảng tháng 7 hay tháng 8 năm sau thì chúng có thể thu hoạch mặc dù hiện nay có thể tìm thấy trong các siêu thị hẹ tây đã một năm tuổi.
Giống như hành tây và hành, khi thái nhỏ thì hẹ tây giải phóng các hợp chất kích thích mắt và làm người ta chảy nước mắt. Xem thêm hành tây để biết thêm về thảo luận cho hiện tượng này.