Ebooks, Audobooks and Classical Music from Liber Liber
a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z





Web - Amazon

We provide Linux to the World


We support WINRAR [What is this] - [Download .exe file(s) for Windows]

CLASSICISTRANIERI HOME PAGE - YOUTUBE CHANNEL
SITEMAP
Audiobooks by Valerio Di Stefano: Single Download - Complete Download [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Alphabetical Download  [TAR] [WIM] [ZIP] [RAR] - Download Instructions

Make a donation: IBAN: IT36M0708677020000000008016 - BIC/SWIFT:  ICRAITRRU60 - VALERIO DI STEFANO or
Privacy Policy Cookie Policy Terms and Conditions
Địa lý Việt Nam – Wikipedia tiếng Việt

Địa lý Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Để xem lịch sử địa lý Việt Nam, xem Lịch sử Việt Nam.
Bản đồ Việt Nam
Bản đồ Việt Nam

Việt Nam (tọa độ địa lý: 16°00′N 108°00′E) nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương chiếm diện tích khoảng 331.688 km2. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc BộBiển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào, và Campuchia phía tây. Đất nước có hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650km, vị trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50km. Với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo, Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm vùng đặc quyền kinh tế.

Biên giới với Lào, được quy định dựa trên cơ sở dân tộc, giữa những vị vua cai trị Việt Nam và Lào vào giữa thế kỷ 17, nó đã được định nghĩa chính thức bằng một hiệp ước phân định ranh giới ký kết năm 1977 và được phê chuẩn năm 1986. Biên giới với Campuchia, được xác định từ thời người Pháp sáp nhập vùng phía tây đồng bằng sông Cửu Long năm 1867, hiện hầu như vẫn không thay đổi nhiều. Theo Việt Nam, một số vấn đề biên giới còn tồn tại cuối cùng đã được giải quyết vào giai đoạn 1982-85. Biên giới trên đất liền và trên biển với Trung Quốc, được phác ra theo những hiệp ước Pháp-Thanh năm 1887 và 1895, là “đường biên giới” được chấp nhận bởi Việt Nam và Trung Quốc đã đồng ý tôn trọng nó vào năm 1957-58. Tuy nhiên, tháng 2, 1979, tiếp sau cuộc xâm lược có giới hạn của Trung Quốc vào Việt Nam, Việt Nam đã tuyên bố rằng từ năm 1957 trở về sau Trung Quốc đã gây ra nhiều vụ xung đột ở biên giới như một phần trong chính sách chống Việt Nam của họ và ý định thực hiện chủ nghĩa bành trướng ở Đông Nam Á. Trong số những sự vi phạm lãnh thổ được nêu ra có việc Trung Quốc chiếm đóng một phần quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 và đánh chiếm toàn bộ quần đảo vào ngày 19 tháng 1, 1974; cả hai nước đều tuyên bố chủ quyền đối với quần đảo này và hiện vấn đề vẫn chưa được giải quyết. Một số đảo thuộc quần đảo Trường sa cũng bị Trung Quốc lấn chiếm từ năm 1984. Việc lấn chiếm này đã gây bất ổn trong khu vực : Một số nước khác như Đài Loan, Philipine, Indonesia cũng đồng loạt tuyên bố quyền sở hữu trên một số đảo khác thuộc 2 quần đảo nêu trên.

Mục lục

[sửa] Địa hình

Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất đai có thể dùng cho nông nghiệp chiếm chưa tới 20%. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và dãy Trường Sơn, những vùng đất thấp ven biển, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam.

[sửa] Đồng bằng sông Hồng

Đồng bằng sông Hồng là một vùng hình tam giác, diện tích 3.000 km vuông, hơi nhỏ hơn nhưng lại đông dân hơn đồng bằng sông Cửu Long. Thời trước nó là một vịnh nhỏ của vịnh Bắc Bộ, dần dần nó được bồi đắp nhờ khối lượng phù sa lắng đọng khổng lồ của các con sông qua hàng nghìn năm, mỗi năm nó lấn thêm ra biển khoảng một trăm mét. Đây là nơi sinh sống của tổ tiên người Việt. Trước năm 1975, đồng bằng sông Hồng chiếm 70% sản lượng nông nghiệp và 80% sản lượng công nghiệp miền bắc Việt Nam.

Sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân NamTrung Quốc, dài khoảng 1.200km. Hai hợp lưu là sông Lôsông Đà cùng góp phần vào tổng lượng nước hàng năm ở mức cao trung bình lên tới 500 triệu mét khối trên giây của nó. Con số này có thể tăng lên gấp 60 lần ở đỉnh điểm mùa mưa. Phía sau toàn bộ vùng châu thổ là những vùng cao nguyên dốc, cao độ của vùng châu thổ chỉ hơn ba mét so với mực nước biển, thậm chí đa phần là một mét hay còn thấp hơn. Vùng này rất hay gặp tình trạng lũ lụt; ở một số nơi mức nước lụt cao tới 14 mét so với vùng nông thôn xung quanh. Trong nhiều thế kỷ, việc phòng chống lũ lụt đã trở thành một công việc gắn liền với văn hoákinh tế của vùng. Một hệ thống đê điều và kênh mương lớn đã được xây dựng để chứa nước sông Hồng và để tưới tiêu cho vùng châu thổ giàu lúa gạo này. Hệ thống đã trải qua nhiều thế hệ này, lấy nguyên mẫu từ đê điều Trung Quốc, đã góp phần vào việc duy trì một mật độ dân số tập trung đông đảo và làm tăng diện tích có thể canh tác lúa nước của vùng lên gấp đôi.

[sửa] Miền núi

Đường lên đỉnh Phan Xi Păng vào mùa đông
Đường lên đỉnh Phan Xi Păng vào mùa đông

Các cao nguyên và vùng núi phía bắc và tây bắc là nơi sinh sống phần lớn bởi những nhóm dân tộc thiểu số. Dãy Trường Sơn khởi đầu từ Tây Tạng và vùng Vân Nam ở phía tây nam Trung Quốc, tạo thành biên giới giữa Việt Nam với LàoCampuchia. Nó kết thúc ở đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc thành phố Hồ Chí Minh.

Những ngọn núi ở miền trung này tạo nên khá nhiều vùng cao nguyên, nhưng những vùng cao nguyên đó có hình dạng và độ cao rất khác biệt. Vùng phía bắc thì hẹp và lởm chởm; có đỉnh cao nhất nước, Phan Xi Păng, lên tới 3.142 mét. Vùng phía nam có nhiều mũi chạy ra tới bờ biển phân chia vùng đất hẹp ven biển thành nhiều khu riêng biệt. Trong nhiều thế kỷ, những đặc tính địa chất đó không chỉ gây khó khăn cho giao thương, liên lạc mà còn là bức rào chắn tự nhiên bảo vệ cho những dân tộc sống ở châu thổ sông Cửu Long.

[sửa] Tây Nguyên

Xem chi tiết: Tây Nguyên

Bên trong vùng phía nam này có một cao nguyên được gọi là Tây Nguyên (còn được gọi là cao nguyên trung phần bởi Việt Nam Cộng Hòa), với gần 51.800 km vuông. Ở đây có những đỉnh núi lởm chởm, những khu rừng rộng và đất đai phì nhiêu. Tổng cộng diện tích năm vùng cao nguyên phẳng đất bazan trải dải qua các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, và Kon Tum, lên tới 16% diện tích đất canh tác và 22% diện tích rừng cả nước. Trong chiến tranh Việt Nam, Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa đánh giá cao nguyên miền trung và dãy Trường Sơn là những vùng có vị trí chiến lược quan trọng, không chỉ chi phối miền nam Việt Nam mà cả phần phía nam lục địa Đông Dương. Từ năm 1975, các cao nguyên là nơi cung cấp đất đai cho dân di cư từ những vùng đồng bằng thấp quá đông đúc.

[sửa] Đồng bằng ven biển

Đèo Hải Vân, một mạch của dãy Trường Sơn lan ra tận biển ngăn cách vùng đồng bằng ven biển.
Đèo Hải Vân, một mạch của dãy Trường Sơn lan ra tận biển ngăn cách vùng đồng bằng ven biển.

Những vùng đồng bằng thấp và phẳng ven biển trải dài từ phía nam đồng bằng sông Hồng tới châu thổ sông Cửu Long. Ở phía đất liền, dãy Trường Sơn mọc dựng đứng trên bờ biển, các mũi của nó ở nhiều chỗ chạy xiên ra biển. Nói chung mảnh đất ven biển khá mầu mỡ và được canh tác dày đặc.

[sửa] Đồng bằng sông Cửu Long

Đồng bằng sông Cửu Long, với diện tích 40.000 km vuông, là một đồng bằng thấp. Mọi vị trí trên đồng bằng này không cao hơn ba mét so với mực nước biển. Đồng bằng bị chia cắt dọc ngang bởi nhiều con kênh và các con sông. Con sông mang nặng phù sa trên mọi nhánh chằng chịt của nó làm cho đồng bằng hàng năm tiến thêm về phía biển 60 đến 80 mét. Một nguồn thông tin chính thức của Việt Nam ước tính rằng khối lượng phù sa lắng động hàng năm là khoảng một tỷ mét khối, hay gần gấp 13 lần khối lượng phù sa lắng đọng của sông Hồng. Khoảng 10.000 km vuông đồng bằng hiện được dùng cho canh tác lúa gạo, biến đây trở thành một trong những vùng sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới. Mũi phía nam, được gọi là mũi Cà Mau, hay mũi Bãi Bung, là nơi có mật độ rừng rậm cao và các đầm lầy đước.

Sông Cửu Long, dài 4.220 km, là một trong 12 con sông lớn nhất trên thế giới. Bắt nguồn từ cao nguyên Tây Tạng, nó chảy qua vùng Tây TạngVân NamTrung Quốc, tạo nên biên giới giữa LàoMyanma cũng như giữa Lào và Thái Lan, sau khi chảy qua Phnôm Pênh, nó chia thành hai nhánh là Tiền GiangHậu Giang rồi tiếp tục chảy qua Campuchia và vùng châu thổ sông Cửu Long trước khi đổ ra biển qua chín đường nhánh, được gọi là Cửu Long (chín con rồng). Con sông mang nhiều phù sa và tàu bè có thể đi từ ngoài biển qua trên con sông nông này đến tận Kompong Chàm ở Campuchia. Một nhánh phụ từ hồ Tonlé Sap chảy hợp vào với con sông ở Phnôm Pênh, đây là một hồ nước ngọt nông, đóng vai trò một hồ chứa tự nhiên làm ổn định dòng chảy ở hạ lưu sông Cửu Long. Khi con sông ở thời kỳ lũ, vùng đồng bằng cửa sông không thể thoát kịp lượng nước khổng lồ của nó. Nước lũ chảy ngược vào hồ Tonlé Sap, làm cho hồ ngập tràn và mở rộng ra đến 10.000 km vuông. Khi nước lũ rút đi, nước từ hồ lại tiếp tục chảy ra biển. Hiệu ứng này làm giảm đáng kể sự nguy hiểm của những đợt lũ lụt nguy hại ở đồng bằng Sông Cửu Long, nơi lũ lụt khiến cho những cánh đồng lúa hàng năm bị chìm ngập sâu từ một đến hai mét nước.

[sửa] Khí hậu

Bão Lingling bên ngoài bờ biển Việt Nam năm 2001
Bão Lingling bên ngoài bờ biển Việt Nam năm 2001

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, độ ẩm tương đối trung bình 84% cả năm. Tuy nhiên, vì có sự khác biệt về vĩ độ và sự khác biệt địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng vùng. Trong mùa đông hay mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 4, gió mùa thường thổi từ phía đông bắc dọc theo bờ biển Trung Quốc, qua vịnh Bắc Bộ, mang theo nhiều hơi ẩm; vì vậy ở đa số các vùng việc phân biệt mùa đông là mùa khô chỉ là khi đem nó so sánh với mùa mưa hay mùa hè. Trong thời gian gió mùa tây nam mùa hè, xảy ra từ tháng 5 đến tháng 10, không khí nóng từ sa mạc Gobi phát triển xa về phía bắc, khiến không khí ẩm từ biển tràn vào trong đất liền gây nên mưa nhiều.

Lượng mưa hàng năm ở mọi vùng đều lớn dao động từ 120 đến 300 xentimét, và ở một số nơi có thể gây lên lũ. Gần 90% lượng mưa đổ xuống vào mùa hè. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đồng bằng nói chung hơi cao hơn so với vùng núi và cao nguyên. Dao động nhiệt độ từ mức thấp nhất là 5°C từ tháng 12 đến tháng 1, tháng lạnh nhất, cho tới hơn 37°C vào tháng 4, tháng nóng nhất. Sự phân chia mùa ở nửa phía bắc rõ rệt hơn nửa phía nam, nơi mà chỉ ngoại trừ vùng cao nguyên, nhiệt độ mùa chỉ chênh lệch vài độ, thường trong khoảng 21°C-28°C.

[sửa] Diện tích và biên giới

Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trên Biển Đông
Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trên Biển Đông

Diện tích:

tổng: 331.688km²
đất liền: khoảng 324.480 km²
biển nội thuỷ: hơn 4.200 km²

Các biên giới trên bộ:

tổng: 4.639 km
biên giới với các nước: Campuchia (1228 km), Trung Quốc (1281 km), Lào (2130 km)

Đường bờ biển: 3.444 km (không tính các đảo)

Tuyên bố lãnh hải:

vùng tiếp giáp: 24 hải lý (44 km)
thềm lục địa: 200 hải lý (370 km) hay tới cạnh rìa lục địa
vùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lý (370 km)
lãnh hải: 12 hải lý (22 km)

Độ cao:

điểm thấp nhất: Biển Đông 0 m
điểm cao nhất: Phan Xi Păng 3.143 m

[sửa] Tài nguyên và sử dụng đất

Tài nguyên thiên nhiên: phốt phát, than đá, măng gan, bô xít, chrômát, ngoài biển: khoáng sản dầu mỏkhí tự nhiên, rừng, thủy năng (thủy điện).

Sử dụng đất:

đất canh tác: 17%
mùa màng cố định: 4%
đồng cỏ cố định: 1%
rừng và vùng rừng: 30%
khác: 48% (1993 ước tính)

Đất được tưới tiêu: 18.600 km² (1993 ước tính)

[sửa] Những vấn đề môi trường

Thiên tai:

  • bão nhiệt đới không thường xuyên (tháng 5 đến tháng 1) với lũ lụt trên diện rộng.

Môi trường - vấn đề hiện nay:

  • Khai thác gỗ và đốt rừng làm rẫy góp phần vào sự phá rừng và xói mòn đất; ô nhiễm nước và đánh bắt cá quá mức đe doạ cuộc sống sinh vật biển; ô nhiễm nước ngầm làm giảm nguồn cung nước sạch; tăng công nghiệp hoá đô thị và di cư làm suy giảm nhanh chóng môi trườngHà Nộithành phố Hồ Chí Minh.

Môi trường - những thoả thuận quốc tế:

  • là thành viên của: Đa dạng sinh học, Hiệp ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu, Xa mạc hoá, Các loài có nguy cơ tuyệt chủng, Thay đổi môi trường, Các chất thải độc hại, Luật biển, Bảo vệ tầng Ozon, Ô nhiễm tàu biển (MARPOL 73/78), Đất trũng
  • đã ký, nhưng chưa phê chuẩn: Hiệp ước Kyoto về thay đổi khí hậu, Cấm thử vũ khí hạt nhân

[sửa] Xem thêm

Our "Network":

Project Gutenberg
https://gutenberg.classicistranieri.com

Encyclopaedia Britannica 1911
https://encyclopaediabritannica.classicistranieri.com

Librivox Audiobooks
https://librivox.classicistranieri.com

Linux Distributions
https://old.classicistranieri.com

Magnatune (MP3 Music)
https://magnatune.classicistranieri.com

Static Wikipedia (June 2008)
https://wikipedia.classicistranieri.com

Static Wikipedia (March 2008)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com/mar2008/

Static Wikipedia (2007)
https://wikipedia2007.classicistranieri.com

Static Wikipedia (2006)
https://wikipedia2006.classicistranieri.com

Liber Liber
https://liberliber.classicistranieri.com

ZIM Files for Kiwix
https://zim.classicistranieri.com


Other Websites:

Bach - Goldberg Variations
https://www.goldbergvariations.org

Lazarillo de Tormes
https://www.lazarillodetormes.org

Madame Bovary
https://www.madamebovary.org

Il Fu Mattia Pascal
https://www.mattiapascal.it

The Voice in the Desert
https://www.thevoiceinthedesert.org

Confessione d'un amore fascista
https://www.amorefascista.it

Malinverno
https://www.malinverno.org

Debito formativo
https://www.debitoformativo.it

Adina Spire
https://www.adinaspire.com