Thủ tướng Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
|
Hiến pháp |
Đảng Cộng sản |
Tổng Bí thư |
Bộ Chính trị |
Ban Bí thư |
Ban Chấp hành Trung ương |
Chủ tịch nước |
Quốc hội |
Chính phủ |
Thủ tướng |
Tòa án Nhân dân Tối cao |
Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao |
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam là người đứng đầu Chính phủ Việt Nam. Thủ tướng điều hành Chính phủ và có trách nhiệm giám sát các bộ trưởng. Thủ tướng được Chủ tịch nước đề cử và Quốc hội phê chuẩn. Sau đó Thủ tướng trình danh sách Chính phủ để Quốc hội phê chuẩn.
Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Từ 2 tháng 7 năm 1976, sau ngày Việt Nam thống nhất, chức vụ này gọi là Thủ tướng Chính phủ. Kể từ năm 1981, theo Hiến pháp 1980, chức vụ này được gọi là Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Từ 24 tháng 9 năm 1992, chức danh Thủ tướng Chính phủ đã được sử dụng trở lại.
Mục lục |
[sửa] Nước Việt Nam thống nhất
Bảng dưới đây liệt kê tất cả các Thủ tướng của Việt Nam (bao gồm cả những người giữ chức vụ với tên cũ) kể từ khi Việt Nam thống nhất (1976).
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Phạm Văn Đồng | 2 tháng 7, 1976 | 4 tháng 7, 1981 | Thủ tướng Chính phủ |
4 tháng 7, 1981 | 18 tháng 6, 1987 | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | ||
2 | Phạm Hùng | 18 tháng 6, 1987 | 10 tháng 3, 1988 (qua đời) | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
Võ Văn Kiệt | 10 tháng 3, 1988 | 22 tháng 6, 1988 | quyền Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | |
3 | Đỗ Mười | 22 tháng 6, 1988 | 8 tháng 8, 1991 | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
4 | Võ Văn Kiệt | 8 tháng 8, 1991 | 24 tháng 9, 1992 | Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng |
24 tháng 9, 1992 | 25 tháng 9, 1997 | Thủ tướng Chính phủ | ||
5 | Phan Văn Khải | 25 tháng 9, 1997 | 27 tháng 6, 2006 | Thủ tướng Chính phủ |
6 | Nguyễn Tấn Dũng | 27 tháng 6, 2006 | đương nhiệm | Thủ tướng Chính phủ |
[sửa] Trước 1976
[sửa] Đế quốc Việt Nam
Chức vụ Thủ tướng đầu tiên của Việt Nam được lập khi người Nhật tuyên bố trao trả độc lập cho Việt Nam năm 1945. Hoàng đế Bảo Đại đã chỉ định chức vụ này với tên gọi Nội các Tổng trưởng.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Trần Trọng Kim | 7 tháng 4, 1945 | 23 tháng 8, 1945 | Nội các Tổng trưởng |
[sửa] Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Từ khi thành lập Chính phủ lâm thời tháng 8 năm 1945 (danh sách Chính phủ lâm thời đầu tiên được đăng trên các báo ngày 28 tháng 8) đến 1954, Hồ Chí Minh giữ chức vụ Chủ tịch Chính phủ và thực hiện chức năng của Thủ tướng, vì tuy Hiến pháp 1946 có quy định chức vụ Thủ tướng nhưng không có ai giữ cương vị này. Trong công hàm đề ngày 19 tháng 7 năm 1955 gửi Quốc trưởng và Thủ tướng Chính phủ miền Nam Việt Nam về vấn đề hiệp thương chính trị có ghi chức vụ của Hồ Chí Minh là Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kiêm Thủ tướng Chính phủ.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Hồ Chí Minh | 28 tháng 8, 1945 | 1955 | Chủ tịch Chính phủ |
2 | Phạm Văn Đồng | 20 tháng 9, 1955 | 2 tháng 7, 1976 | Thủ tướng Chính phủ |
[sửa] Nam Kỳ quốc
Được thực dân Pháp thành lập từ 7 tháng 5 năm 1946, với chiêu bài "Nam Kỳ tự trị". Tuy nhiên, chính quyền này bị phê phán là "bù nhìn" và ly khai đất nước thống nhất, và chỉ tồn tại trong thời gian ngắn rồi bị giải thể.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Văn Thinh | 7 tháng 5, 1946 | 10 tháng 11, 1946 | Thủ tướng |
2 | Lê Văn Hoạch | 29 tháng 11, 1946 | 29 tháng 9, 1947 | Thủ tướng |
3 | Nguyễn Văn Xuân | 8 tháng 10, 1947 | 27 tháng 5, 1948 | Thủ tướng |
[sửa] Quốc gia Việt Nam
Chức vụ Thủ tướng của Quốc gia Việt Nam (1949-1955) được chỉ định bởi Quốc trưởng Bảo Đại và chịu trách nhiệm với Quốc trưởng.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
Nguyễn Văn Xuân | 27 tháng 5, 1948 | 14 tháng 7, 1949 | Thủ tướng lâm thời | |
1 | Bảo Đại | 14 tháng 7, 1949 | 21 tháng 1, 1950 | Kiêm nhiệm Thủ tướng |
2 | Nguyễn Phan Long | 21 tháng 1, 1950 | 27 tháng 4, 1950 | Thủ tướng |
3 | Trần Văn Hữu | 6 tháng 5, 1950 | 3 tháng 6, 1952 | Thủ tướng |
4 | Nguyễn Văn Tâm | 23 tháng 6, 1952 | 7 tháng 12, 1953 | Thủ tướng |
5 | Bửu Lộc | 11 tháng 1, 1954 | 16 tháng 6, 1954 | Thủ tướng |
6 | Ngô Đình Diệm | 16 tháng 6, 1954 | 23 tháng 10, 1955 | Thủ tướng |
[sửa] Việt Nam Cộng hòa
- Dưới nền Đệ nhất cộng hòa của Tổng thống Ngô Đình Diệm (1956-1963), mô hình chính phủ của Việt Nam Cộng hòa không có Thủ tướng.
- Sau đảo chính 1963, Hội đồng các tướng lãnh chỉ định Thủ tướng lâm thời (1963-1965). Đến 1965, tướng Nguyễn Cao Kỳ đảm nhận nhiệm vụ Thủ tướng với danh xưng Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung Ương cho đến năm 1967.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Ngọc Thơ | tháng 11, 1963 | 30 tháng 1, 1964 | Thủ tướng lâm thời |
2 | Nguyễn Khánh | 8 tháng 2, 1964 | 29 tháng 8, 1964 | Thủ tướng |
Nguyễn Xuân Oánh | 29 tháng 8, 1964 | 3 tháng 9, 1964 | Quyền Thủ tướng | |
Nguyễn Khánh | 3 tháng 9, 1964 | 4 tháng 11, 1964 | Thủ tướng | |
3 | Trần Văn Hương | 4 tháng 11, 1964 | 27 tháng 1, 1965 | Thủ tướng |
Nguyễn Xuân Oánh | 27 tháng 1, 1965 | 15 tháng 2, 1965 | Quyền Thủ tướng | |
4 | Phan Huy Quát | 16 tháng 2, 1965 | 5 tháng 6, 1965 | Thủ tướng |
5 | Nguyễn Cao Kỳ | 19 tháng 6, 1965 | 1 tháng 9, 1967 | Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung Ương |
- Dưới nền Đệ nhị cộng hòa (1967-1975), theo điều 67 của Hiến pháp Việt Nam Cộng hòa, thì Thủ tướng điều khiển chính phủ và các cơ cấu hành chính, và chịu trách nhiệm về sự thi hành trước Tổng thống.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Nguyễn Văn Lộc | 1 tháng 9, 1967 | 17 tháng 5, 1968 | Thủ tướng |
2 | Trần Văn Hương | 28 tháng 5, 1968 | 1 tháng 9, 1969 | Thủ tướng |
3 | Trần Thiện Khiêm | 1 tháng 9, 1969 | 4 tháng 4, 1975 | Thủ tướng |
4 | Nguyễn Bá Cẩn | 5 tháng 4, 1975 | 24 tháng 4, 1975 | Thủ tướng |
5 | Vũ Văn Mẫu | 28 tháng 4, 1975 | 30 tháng 4, 1975 | Thủ tướng |
[sửa] Cộng hòa miền Nam Việt Nam
Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập ngày 6 tháng 6 năm 1969 với tư cách là một chính quyền tồn tại song song với chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Sau năm 1975, chính quyền này nắm quyền kiểm soát toàn bộ lãnh thổ miền Nam Việt Nam, nhưng chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và sát nhập với Việt Nam Dân chủ Cộng hoà sau Hội nghị Hiệp thương hai miền Nam Bắc để thành nước Việt Nam ngày nay.
Thứ tự | Tên | Từ | Đến | Chức vụ |
---|---|---|---|---|
1 | Huỳnh Tấn Phát | 6 tháng 6, 1969 | 2 tháng 7, 1976 | Chủ tịch Chính phủ |
[sửa] Liên kết ngoài
- Hiến pháp CHXHCNVN 1992: Chương VIII: Chính phủ
- Hiến pháp VNCH 1967: Chương IV: Hành pháp
- Thủ tướng Phan Văn Khải xin lỗi và đề nghị từ chức trước Quốc hội