Phân cấp hành chính Việt Nam
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Phân cấp hành chính Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).
Thông thường, nước được phân làm 3 cấp là: tỉnh và tương đương, huyện và tương đương, xã và tương đương xã.
Mục lục |
[sửa] Lịch sử phân cấp
[sửa] Trước năm 1945
[sửa] Sau năm 1945
[sửa] Miền Bắc Việt Nam
Theo quy định tại Hiến pháp Việt Nam thì sự phân cấp hành chính có sự thay đổi khá rõ theo từng thời gian nhất định:
- Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1946
Theo quy định tịa chương V, Điều thứ 57
Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã.
Như vậy vào thời kỳ này các đơn vị hành chính của Việt Nam được phân thành 4 cấp, ngoài các cấp xã, huyện, tỉnh như sau này vẫn còn thì còn có cấp Bộ".
- Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1959
Theo quy định tại CHƯƠNG VII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN HÀNH CHÍNH ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP
Điều 78
Các đơn vị hành chính trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố, thị xã;
Huyện chia thành xã, thị trấn.
Các đơn vị hành chính trong khu vực tự trị do luật định
Như vậy ở thời kỳ này cấp Bộ đã không còn, nhưng lại xuất hiện các khu tự trị.
- Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1980
CHƯƠNG IX
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
Điều 113
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện và thị xã;
Huyện chia thành xã và thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã; quận chia thành phường.
Các đơn vị hành chính kể trên đều thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
- Sự phân cấp hành chính theo Hiến pháp năm 1992
[sửa] Miền Nam Việt Nam
[sửa] Phân cấp hiện tại
Theo bản Hiến pháp Việt Nam 1992 quy định tại chương thứ 9:
CHƯƠNG IX: HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN
Ðiều 118 Các đơn vị hành chính của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã
Huyện chia thành xã, thị trấn; thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phường và xã quận chia thành phường.
Việc thành lập Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ở các đơn vị hành chính do luật định.
Theo đó Việt Nam có 3 cấp hành chính:
[sửa] Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Xem bài Các đơn vị hành chính Việt Nam
Sau nhiều lần chia tách, nhập lại, hiện nay Việt Nam có 59 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc Trung ương.
- 5 thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh.
- 59 tỉnh: An Giang, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bắc Kạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Bến Tre, Bình Dương, Bình Định, Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, Cao Bằng, Đăk Lăk, Đăk Nông, Điện Biên, Đồng Nai, Đồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Nam, Hà Tây, Hà Tĩnh, Hải Dương, Hậu Giang, Hòa Bình, Hưng Yên, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Lào Cai, Long An, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Ninh Thuận, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Sơn La, Tây Ninh, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Thừa Thiên-Huế, Tiền Giang, Trà Vinh, Tuyên Quang, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc, Yên Bái.
[sửa] Cấp huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã
Đây là cấp hành chính thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Mặt khác đây lại là cấp hành chính cao hơn cấp xã, phường, thị trấn.