Chữ tượng thanh
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chữ tượng thanh, hay còn gọi chữ biểu âm, là hệ thống chữ viết mà trong đó, mỗi một ký hiệu(chữ cái) tương ứng với một âm vị(đơn vị âm thanh nhỏ nhất của một ngôn ngữ) hay một âm tiết(âm thanh tạo thành từ một hoặc nhiều âm vị). Những hệ thống chữ viết tiêu biểu cho chữ tượng thanh gồm có chữ cái Latin, chữ Ả Rập, chữ Hin-đu, hiragana và katakana của Nhật Bản. Trong khi đó, chữ tượng hình Ai Cập, chữ Trung Quốc, chữ Maya lại đại diện cho hệ thống chữ viết đối lập với chữ tượng thanh là chữ tượng hình hay còn gọi chữ biểu ý.
Mục lục |
[sửa] Phân loại
Dựa trên cách thành lập chữ cái (và chữ) mà ta có các loại chữ tượng thanh như sau.
[sửa] Chữ tượng thanh âm vị
Chữ tượng thanh mà mỗi một ký hiệu trong đó tương ứng với một âm vị được gọi là chữ tượng thanh âm vị. Các ký hiệu này
[sửa] Chữ tượng thanh âm tiết
Chữ tượng thanh mà mỗi một ký hiệu trong đó tương ứng với một âm tiết được gọi là chữ tượng thanh âm tiết.
[sửa] Loại lai tạp
[sửa] Lịch sử hình thành
Tất cả các hệ thống chữ tượng thanh tự nhiên (loại trừ những hệ thống chữ nhân tạo như Esperanto) đều được hình thành thông qua chữ tượng hình.
[sửa] Những điều lợi và bất lợi
[sửa] Điều lợi
[sửa] Điều bất lợi
[sửa] Xem thêm
- Chữ tượng hình
- Chữ cái Latin