A-hàm
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thánh điển Phật giáo |
Luận
|
A-hàm (zh. 阿含, 阿鋡, sa., pi. āgama) là tên phiên âm Hán-Việt, được đặt cho các bộ kinh căn bản của Phật giáo viết bằng Phạn văn, nội dung giống các Bộ kinh (pi. nikāya) thuộc văn hệ Pali.
[sửa] Từ nguyên
Trong Hán tạng, āgama có những cách phiên âm khác của: A-cấp-ma (zh. 阿笈摩), A-già-ma (zh. 阿伽摩), A-hàm-mộ (zh. 阿鋡暮), và được dịch ý là Pháp quy (法歸), Pháp bản (法本), Pháp tạng (法藏), Giáo pháp (教法), Giáo phần (教分), Chủng chủng thuyết (種種說), Vô tỉ pháp (無比法), Truyền giáo (傳教), Tịnh giáo (淨教), Thú vô (趣無), Giáo (教), Truyền (傳), Quy (歸), Lai (來), Tàng (藏).
Các học giả hiện đại giải nghĩa thuật ngữ āgama từ gốc ā√gam tiếng Phạn là đi đến và dịch là Thú quy (趣歸), Tri thức (知識), Thánh ngôn (聖言), Thánh huấn tập (聖訓集) hoặc chung là kinh điển (經典), là những gì được mang đến, truyền đến ngày nay.
[sửa] Bốn bộ A-hàm
Có bốn bộ A-hàm:
- Trường a-hàm (zh. 長阿含, sa. dīrghāgama) gồm 30 bản kinh;
- Trung a-hàm (zh. 中阿含, sa. mādhyamāgama), tập trung về các vấn đề siêu nhiên;
- Tạp a-hàm (zh. 雜阿含, sa. saṃyuktāgama), với nhiều đề tài khác nhau như quán tưởng và thiền định;
- Tăng nhất a-hàm (zh. 增壹阿含, sa. ekottarikāgama).
A-hàm tập hợp các giáo lí cơ bản của Tiểu thừa mà Phật đã từng thuyết giảng như Tứ diệu đế, Bát chính đạo, Duyên khởi, Nghiệp... Các Bộ kinh thuộc văn hệ Pali của Tiểu thừa phần lớn đều trùng hợp với A-hàm, nhưng Bộ kinh thì có thêm phần thứ năm thì được gọi là Tiểu bộ kinh (pi. khuddaka-nikāya).
[sửa] Tham khảo
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt |
---|
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Hàn Quốc | pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán |