Ung thư bạch cầu
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ung thư bạch cầu | ||
---|---|---|
Mã ICD-10: | C91.-C95. | |
Mã ICD-9: | 208.9 |
Ung thư bạch cầu hay còn có tên gọi ngắn gọn là bệnh ung thư máu hay bệnh bạch cầu. Căn bệnh này là hiện tượng khi bạch cầu trong cơ thể người bệnh tăng đột biến. Nguyên nhân của bệnh chưa được xác định nhưng có thể là do các tác động của môi trường như ô nhiễm hóa học hay nhiễm chất phóng xạ hoặc cũng có thể là do di truyền. Bạch cầu trong cơ thể vốn đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ cơ thể nên chúng cũng khá "hung dữ", đặc biệt khi loại tế bào này bị tăng số lượng một cách đột biến sẽ làm chúng thiếu "thức ăn" và có hiện tượng ăn hồng cầu. Hồng cầu sẽ bị phá hủy dần dần, vì vậy người bệnh sẽ có dấu hiệu bị thiếu máu dẫn đến chết. Đây cũng là căn bệnh ung thư duy nhất không tạo ra u (ung bướu). Hiện nay căn bệnh này đã có một số biện pháp điều trị nhưng hiệu quả không cao. Người dân ở các vùng nhiễm phóng xạ thường có tỉ lệ bị bệnh này rất cao (như 2 thành phố Hiroshima và Nagasaki sau thời chiến tranh đệ nhị thế giới ở Nhật).
[sửa] Triệu chứng
Khi dạng bạch cầu ung thư phát triển nhanh trong tủy làm đau nhức, đồng thời chiếm chỗ và làm giảm sự phát triển những tế bào máu bình thường khác.
Bệnh nhân có thể có những chứng sau:
- do sức công phá trong tủy: sốt, cảm lạnh, đau đầu, khớp
- do thiếu hồng cầu: mệt mỏi, yếu sức
- do bạch cầu không bình thường: hay bị nhiễm trùng
- do giảm khả năng làm đông máu: chảy máu nướu răng, dễ bầm
- biếng ăn, sút kí
[sửa] Phân loại
Lymphoid leukemia | Myeloid leukemia | Monocytic leukemia |
---|---|---|
|
|
|