Tứ vô lượng
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tứ vô lượng (zh. 四無量, sa. catvāryapramāṇāni, pi. catasso appamaññāyo), là "bốn trạng thái tâm thức vô lượng", còn được gọi là Tứ phạm trú (zh. 四梵住, sa. caturbrahmavihāra), "bốn cách an trú trong cõi Phạm". Là thuật ngữ chỉ một phép thiền định, trong đó hành giả tạo điều kiện cho bốn tâm thức cao thượng phát sinh. Bốn tâm vô lượng là:
- Từ vô lượng (sa. maitry-apramāṇa, pi. metta-appamaññā)
- Bi vô lượng (sa. karuṇāpramāṇa, pi. karuṇā-appamaññā)
- Hỉ vô lượng (sa. muditāpramāṇa, pi. muditā-appamaññā)
- Xả vô lượng (sa. upekṣāpramāṇa, pi. upekkhā-appamaññā).
Bốn tâm này đối trị bốn phiền não là sân hận, ganh tị, buồn bực và tham muốn. Trong Đại thừa, Bốn tâm vô lượng cũng được gọi là hạnh Ba-la-mật-đa (sa. pāramitā, Lục độ). Đó là tâm thức của Bồ Tát muốn cứu độ chúng sinh. Thực hành Tứ vô lượng, thiền giả sẽ tái sinh tại cõi Thiên (sa. deva). Phật Thích-ca Mâu-ni giảng về phép thiền định này như sau:
- “Có bốn vô lượng. Hỡi các tỉ-khâu, một người tràn đầy tâm từ (bi, hỉ, xả) sẽ phóng tâm đó đi một phương, hai phương, ba phương, bốn phương, rồi phía trên, phía dưới, xung quanh mình. Người đó phóng tâm đi khắp thế giới, chiếu rọi khắp nơi với tâm từ (bi, hỉ, xả), tâm thức vô lượng vắng bóng sân hận và phiền não.”
[sửa] Tham khảo
- Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
- Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.