Rùa Hồ Gươm
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Rùa Hồ GươmTình trạng bảo tồn: Nguy cấp
|
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Rùa Hồ Gươm
|
|||||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||||
|
|||||||||||||||
|
|||||||||||||||
Rafetus swinhoei? (Gray, 1873) |
|||||||||||||||
|
Rùa Hồ Gươm có thể là một loài rùa mới (dựa trên một số nghiên cứu về hình thái học của ông Hà Đình Đức, phó giáo sư Đại học Quốc gia Hà Nội), với danh pháp là Rafetus leloii, tuy nhiên các tài liệu khác lại cho rằng hoặc đó là một loài giải lớn với danh pháp Pelochelys bibronii (Sách Đỏ Việt Nam năm 1992) hay Rafetus swinhoei (www.asianturtlenetwork.org). Cũng theo trang Web này thì hiện nay người ta chỉ biết 6 cá thể còn sống tại thời điểm năm 2004 của R. swinhoei, trong đó một cá thể sống tại hồ Gươm (hồ Hoàn Kiếm) của Việt Nam và 5 cá thể kia tại Trung Quốc (1 tại Vườn thú Bắc Kinh, 1 tại Vườn thú Thượng Hải, 1 tại Vườn thú Tô Châu và 2 tại các vườn phía tây của một ngôi miếu tại Tô Châu. Tên gọi trong tiếng Anh của nó là Swinhoe's soft-shell.
Dù cho có danh pháp nào thì nó đều thuộc họ Ba ba (Trionychidae) trong bộ Rùa (Testudines), lớp Sauropsia (Mặt thằn lằn).
Trong khi chờ đợi các kết quả nghiên cứu phát sinh loài dựa trên bộ gen thì Wikipedia tạm thời chấp nhận danh pháp Rafetus swinhoei.