Mù tạc
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
?
Mù tạc |
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mù tạc dại (Brassica campestris)
|
|||||||||||||
Phân loại khoa học | |||||||||||||
|
|||||||||||||
|
|||||||||||||
Xem văn bản.
|
Mù tạc hay mù tạt là tên gọi chung để chỉ một vài loài thực vật (có họ hàng với cải dầu- B. napus) thuộc chi Brassica mà các hạt nhỏ được sử dụng để làm gia vị và bằng cách nghiền nhỏ sau đó trộn với nước, dấm hay các chất lỏng khác thì nó trở thành các loại bột nhão là mù tạc thương phẩm. Hạt của chúng cũng được ép để sản xuất dầu mù tạc, và lá non của chúng có thể ăn như một loại rau xanh.
Mù tạc trắng (Brassica hirta) mọc hoang tại Bắc Phi, Trung Đông và vùng ven Địa Trung Hải của châu Âu và đã được phổ biến rộng hơn nhờ gieo trồng; mù tạc nâu hay mù tạc Ấn Độ (B. juncea), có nguồn gốc từ khu vực chân núi Himalaya, được trồng với quy mô thương mại tại Vương quốc Anh, Canada và Hoa Kỳ; mù tạc đen (B. nigra) trồng tại Argentina, Chile, Hoa Kỳ và một vài quốc gia châu Âu. Canada sản xuất khoảng 90% lượng hạt mù tạc trên thị trường quốc tế.
Ngoài mù tạc, chi Brassica còn bao gồm cả cải bắp, súp lơ, cải dầu và cải củ.
Có những nghiên cứu gần đây nhằm tạo ra các giống mù tạc có chứa hàm lượng dầu cao hơn để sử dụng trong sản xuất dầu điêzen sinh học, một loại nhiên liệu lỏng tái sinh tương tự như dầu điêzen. Dầu điêzen sinh học từ dầu mù tạc có các tính chất chịu lạnh tốt và có chỉ số cetan khá. Bã còn lại sau khi ép dầu cũng là một loại thuốc trừ sâu có hiệu quả. xem ở đây
Quan hệ di truyền thú vị giữa các loài mù tạc đã được theo dõi, và được miêu tả như là Tam giác U.