Tâm lý học
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tâm lý học là ngành khoa học nghiên cứu hành vi, tinh thần và tư tưởng của con người (cụ thể đó là những cảm xúc, ý chí và hành động). Tâm lý học cũng chú tâm đến sự ảnh hưởng của hoạt động thể chất, trạng thái tâm lý và các yếu tố bên ngoài lên hành vi và tinh thần của con người. Ngành này tập trung vào loài người, tuy một vài khía cạnh của động vật cũng thỉnh thoảng được nghiên cứu. Động vật ở đây có thể được nghiên cứu như là những chủ thể độc lập, hoặc – một cái nhìn gây tranh cãi hơn – được nghiên cứu như một cách tiếp cận đến sự hiểu biết bộ máy tâm thần của con người (qua tâm lý học so sánh). Tâm lý học được định nghĩa một cách rộng rãi như là "khoa nghiên cứu những hành vi và những tiến trình tâm thần của con người".
Tâm lý học vừa được nghiên cứu một cách khoa học lẫn phi khoa học. Tâm lý học chủ đạo ngày nay đa phần đặt nền tảng trên thuyết thực chứng, thông qua những phân tích định lượng và sử dụng những phương pháp khoa học để thử và bác bỏ những giả thuyết. Tâm lý học có khuynh hướng chiết trung, sử dụng và tiếp thu kiến thức thu thập được từ nhiều ngành khoa học khác để hiểu và lý giải hành vi của con người.
Mục lục |
[sửa] Những ngành liên quan đến tâm lý học
- Kinh tế học: Nghiên cứu về sự sản xuất, sự phân phối cùng sử dụng sản phẩm, và sự phục vụ của loài người.
- Chính trị học: Nghiên cứu về sự hình thành và phương cách tổ chức của một nền hành chính và quản trị của loài người.
- Sinh vật học: Nghiên cứu về hệ thống và cách vận hành của các loài vật.
- Nhân loại học: Nghiên cứu về nguồn gốc và sự phát triển về văn hóa và xã hội của loài người.
- Xã hội học: Quan sát các giống người về cách tổ chức trong xã hội, đặc biệt chú trọng đến sự hoạt động của những nhóm người.
- Bệnh học tâm thần: ngành y học nghiên cứu những hành vi bất thường và những bệnh tâm thần nghiêm trọng.
[sửa] Lịch sử của tâm lý học
Thuật ngữ Tâm lý học được dùng lần đầu tiên trong "Yucologia hoc est de hominis perfectione, anima, ortu", được viết bởi nhà triết học kinh viện người Đức Rudlof Goeckel (1547-1628), người theo trường phái Rudolph Goclenius la tinh, và và được phát hành tại Marburg vào năm 1590. Tuy nhiên, thuật ngữ này đã được dùng trong thực tế từ sáu thập kỷ trước đó bởi nhà nhân văn học người Croatia Marko Marulić (1450-1524) trong tiêu đề của chuyên luận la tinh của ông "Psichiologia de ratione animae humanae." Mặc dù chính chuyên luận không được bảo tồn, tiêu đề của nó xuất hiện trong danh sách các công trình của Marulic được biên dịch bởi hậu bối của ông, Franjo Bozicevic-Natalis trong "Vita Marci Maruli Spalatensis" của mình (Krstić, 1964). Điều này tất nhiên có thể không phải là việc sử dụng đầu tiên, nhưng nó là việc sử dụng được ghi lại trên tài liệu sớm nhất hiện tại biết được.
Thuật ngữ đã bắt đầu được dùng rộng rãi kể từ khi nhà triết học duy tâm người Đức Christian Wolff (1679-1754) dùng nó trong Psychologia empirica and Psychologia rationalis của ông (1732-1734). Sự phân biệt giữa tâm lý học kinh nghiệm (empirical) và lý trí (rational) này được đề cập trong Encyclodedie của Diderot và được phổ cập tại Pháp bởi Maine de Biran.
Nguồn gốc của từ tâm lý học (psychology) là (psyche) (tâm lý) rất gần giống với "soul" (linh hồn) trong tiếng Hy lạp, và tâm lý học trước đây đã được coi như một nghiên cứu về linh hồn (với ý nghĩa tôn giáo của thuật ngữ này), trong thời kỳ Thiên Chúa Giáo. Tâm lý học được xem là một ngành y khoa trong được nhắc đến bởi Thomas Willis về tâm lý học (the "Doctrine of the Soul") với các thuật ngữ về trí tuệ con người (brain function), một phần của chuyên luận giải phẫu 1962 của ông là "De Anima Brutorum" ("Hai thuyết trình về Linh hồn của Brutes").
- Cha đẻ của ngành tâm lý học là Wilhelm Wundt. Vào năm 1879 ông thiết lập phòng thí nghiệm tâm lý học đầu tiên ở Leipzig, Đức. Ông là người theo chủ nghĩa cấu trúc, quan tâm đến những gì tạo thành ý thức và mong muốn phân loại não ra thành những mảng nhỏ khác nhau để nghiên cứu từng phần riêng biệt. Ông sử dụng phương pháp xem xét nội tâm, yêu cầu một người tự nhìn vào nội tâm và ý thức của bản thân để nghiên cứu. Những người theo chủ nghĩa cấu trúc cũng tin rằng một người phải được huấn luyện để có thể tự xem xét nội tâm của mình.
- Những người đóng góp cho tâm lý học trong những ngày đầu tiên bao gồm Hermann Ebbinghaus (người tiên phong nghiên cứu trí nhớ), Ivan Petrovich Pavlov (một người Nga đã phát hiện ra quá trình học hỏi thông qua những điều kiện kinh điển) và Sigmund Freud. Freud là một người Áo đã có rất nhiều ảnh hưởng đến môn tâm lý học, mặc dù những ảnh hưởng này thiên về một biểu tượng văn hóa hơn là một đóng góp cho ngành khoa học của tâm lý học. Giả thuyết của Freud cho rằng con người tồn tại với nhiều động cơ bản năng và vô ý thức, và "cái tôi" tồn tại như một cuộc chiến không ngừng giữa lòng ham muốn và sự đòi hỏi đạo đức của xã hội.
[sửa] external links
[sửa] Các lĩnh vực của Tâm lý học
Tâm lý học là một lĩnh vực cực kỳ rộng, bao gồm nhiều phương diện khác nhau để nghiên cứu về các quá trình tinh thần và thái độ ứng xử. Phần dưới đây là các lĩnh vực chính có trong Tâm lý học. Chi tiết về các lĩnh vực cụ thể trong Tâm lý học có thể tìm Các chủ đề về tâm lý học và Các môn tâm lý .
[sửa] Tâm lý học nghiên cứu
Tâm lý học Nghiên cứu bao gồm nghiên cứu về thái độ ứng xử sử dụng trong các vấn đề học thuật, bao gồm một sô lĩnh vực: Tâm Lý học bất thường, Tâm lý học sinh vật học, Tâm lý học nhận thức, Tâm lý học so sánh, Tâm lý học phát triển, Tâm lý học cá nhân, Tâm lý học xã và các lĩnh vực khác. Tương phản với Tâm lý học nghiên cứu là Tâm lý học ứng dụng.
[sửa] Tâm lý học ứng dụng
Tâm lý học ứng dụng là nghiên cứu tâm lý học nhằm khắc phục đặc biệt các vấn đề về thực hành và ứng dụng của việc nghiên cứu này là đem ra áp dụng. Nhiều nghiên cứu tâm lý học được ứng dụng trong các lĩnh vực khác nhau: Quản lý kinh doanh, Thiết kế sản phẩm, Lao động học, Dinh dưỡng, và Y học lâm sàng. Tâm lý học ứng dụng bao gồm các lĩnh vực: Tâm lý học lâm sàng, Tâm lý học công nghiệp và tổ chức, Các nhân tố con người, Tâm lý học pháp lý, Tâm lý học sức khỏe, Tâm lý học trường học và các lĩnh vực khác.
Thể loại: Stub | Tâm lý học | Sinh thái học | Xã hội học | Con người | Nhận thức học | Khoa học ứng dụng | Môn học