U xơ tiền liệt tuyến
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
U xơ tiền liệt tuyến | ||
---|---|---|
Mã ICD-10: | N40 | |
Mã ICD-9: | 600 |
U xơ tiền liệt tuyến (còn được gọi tắt là BPH theo tiếng Anh) hay Phì đại lành tính tuyến tiền liệt là một sự tăng kích thước của tuyến tiền liệt ở nam giới trung niên và cao niên. Trong u xơ tiền liệt tuyến, tuyến tiền liệt tăng kích thước và ép vào niệu đạo và bàng quanq, gây khó khăn cho tiểu tiện. Nó gây nên triệu chứng tiểu ngập ngừng, tiểu nhiều lần, tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu và tiểu khó. Có rất ít mối liên hệ giữa các triệu chứng của u xơ tiền liệt tuyến với ung thư tuyến tiền liệt.
Lưu ý:
Không có bất cứ điều gì ở Wikipedia Tiếng Việt được xem là sự cố gắng để cung cấp hoặc đề xuất một ý kiến y khoa hay tiến hành việc thực hành y khoa có liên quan đến sức khỏe con người.
Để có thể sử dụng (hay không sử dụng) bất kỳ bài luyện tập nào mà ở đây cung cấp, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ hay các nhà chuyên môn về sức khỏe.
Mục lục |
[sửa] Triệu chứng
Tiểu ngập ngừng, cảm giác tiểu không hết, tiểu nhiều lần, số lượng nước tiểu mỗi lần ít là những triệu chứng gợi ý cho bệnh u xơ tiền liệt tuyến ở đàn ông trung niên và cao niên. Vì tiểu không hết, có sự tắc đọng vi khuẩn trong bàng quang làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiết niệu.
Một số bệnh nhân bị tiểu khó, trong đó lượng nước tiểu không thoát đủ và bàng quang bị căng phồng. Nếu không chữa, nó có thể dẫn đến suy chức năng thận và thận ứ nước.
[sửa] Chẩn đoán
Thăm trực tràng (sờ tuyến tiền liệt qua trực tràng) có thể phát hiện tuyến tiền liệt khi đã to đáng kể. Phương pháp này phụ thuộc vào kỹ năng bác sĩ.
Thông thường, xét nghiệm máu được dùng để loại trừ ung thư tuyến tiền liệt: tăng cao PSA (kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến) là dấu hiệu chỉ thị ung thư. Chú ý, việc thăm trực tràng có thể làm tăng PSA trong máu ngay cả những bệnh nhân không bị ung thư. Do đó, bác sĩ thường lấy máu trước khi thăm trực tràng. Ở người bình thường, PSA nhỏ hơn 4 mg/ml. Nếu PSA trên 10 mg/ml thì có khả năng bị ung thư hơn là u xơ.
Siêu âm y tế vùng tinh hoàn, tuyến tiền liệt và thận cũng thường được làm để loại trừ ung thư và thận ứ nước. Kỹ thuật siêu âm cho phép xác định kích thước và khối lượng của tuyến tiền liệt. Tuyến tiền liệt thông thường có thể tích khoảng 20 mililít.
[sửa] Dịch tễ học
Tại Việt Nam hiện nay có tới 45% đến 70% số nam giới trong độ tuổi từ 45 đến 75 mắc căn bệnh này. Phần lớn trong số đó đã phải trải qua phẫu thuật ít nhất là một lần. Điều này gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh.
Tại Hoa Kỳ, hơn một nửa đàn ông độ tuổi từ 60 đến 70 và khoảng 90 phần trăm ở độ tuổi từ 70 đến 90 có triệu chứng của u xơ tiền liệt tuyến. Một số trong đó có triệu chứng nặng đến mức cần điều trị.
[sửa] Điều trị
Nếu bướu lành và bệnh nhân ngại mổ, có thể điều trị bằng thuốc ức chế thụ thể alpha-adrenergic, ví dụ alfuzosin (Xatral), terazosin (Hytrin), doxazosin, prazosin và tamsulosin. Một số kháng androgen như ức chế men 5-alpha-reductase (finasteride (Proscar) và dutasteride) thường được dùng phối hợp với thuốc trên để làm giảm triệu chứng. Các thuốc ức chế alpha-adrenergic không làm "tiêu" bướu mà chỉ giúp tiểu dễ do cổ bàng quang và niệu đạo dễ mở rộng khi đi tiểu. Thuốc này cũng làm giãn một số cơ vòng khác trong cơ thể và gây tác dụng phụ như giảm huyết áp. Chưa có thuốc nào được chứng minh là làm bướu nhỏ đi. Thuốc có hiệu quả với bướu to một hay hai thuỳ bên, chứ ít tác dụng với bướu thùy giữa.
Có một số báo cáo cho thấy, vị thuốc dược thảo cọ lùn Nam Mỹ có tác dụng làm giảm các triệu chứng bệnh này. Nghiên cứu của Wilt và cộng sự, 2002, cho thấy tác dụng của thuốc này tương đương finasteride. Giáo sư Đỗ Tất Lợi cũng gợi ý một vị thuốc nam từ cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng chữa bệnh.
Nếu việc điều trị nội khoa không đạt hiệu quả, phẫu thuật bóc tiền liệt tuyến qua niệu đạo (TURP) có thể cần thực hiện. Kỹ thuật này cắt bỏ một phần tiền liệt tuyến, thông qua niệu đạo. Nếu PSA < 4mg/ml thì có thể mổ cắt đốt nội soi. Có nhiều phương pháp mới để giảm kích thước tiền liệt tuyến, một số chưa được thử nghiệm đủ lâu để đảm bảo độ an toàn và biết hết các tác dụng phụ. Các phương pháp này phá hủy các mô thừa mà không ảnh hưởng đến tổ chức còn lại. Một số phương pháp nữa có thể kể ra là "bốc bay tổ chức tuyến tiền liệt qua niệu đạo" (TVP), mổ TURP bằng laser, cắt bằng laser (VLAP), liệu pháp nhiệt vi sóng qua niệu đạo (TUMT), tiêm ethanol (tiêm cồn tuyệt đối).
Bệnh được phát hiện càng sớm thì điều trị càng có cơ hội hiệu quả hơn.
Lưu ý:
Trước khi sử dụng những thông tin này, đề nghị liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.
[sửa] Xem thêm
- Ung thư tiền liệt tuyến
- Tiểu khó
[sửa] Tham khảo
- Wilt TJ, Ishani A, MacDonald R, (2002). Serenoa repens for benign prostatic hyperplasia. Cochrane Database Syst Rev 2002 (3), CD001423. (Medline abstract)
[sửa] Liên kết ngoài
- Tổng quan về các kỹ thuật cắt tiền liệt tuyến qua ngã niệu đạo trên trang mạng Niệu khoa
- Mục chuyên về u xơ tuyến tiền liệt trên trang mạng Bác sĩ gia đình
- Trị u xơ tiền liệt tuyến bằng thảo dược trên báo Người Lao Động
- Thuốc Việt Nam trị u xơ tiền liệt tuyến